PDA

Xem phiên bản đầy đủ : BỘ SƯU TẬP CÔN TRÙNG



Trang : [1] 2 3 4

buixuanphuong09
20-05-2017, 08:36 AM
Tôi đã hoàn thành Bộ sưu tập chim với 9.725 loài của Hệ sinh thái toàn cầu. Bộ sưu tập này đã hút của tôi khá nhiều thời gian và sức lực, cái được không bõ với cái hại, vì tôi ngồi máy quá nhiều khiến sức khỏe giảm sút nghiêm trọng nên đành phải dừng. Niềm đam mê sưu tập khó bỏ, tôi đã sưu tập 229 loài bướm của Bộ cánh vẩy. Nay tôi sẽ thực hiện BỘ SƯU TẬP CÔN TRÙNG có hệ thống. Số loài CÔN TRÙNG còn sinh tồn được cho là từ sáu đến mười triệu loài, và đại diện cho 90% dạng sống của các loài động vật khác nhau trên Trái Đất, sức nào mà sưu tập hết được.
Tôi sẽ sưu tập ở một mức độ hệ thống từng Bộ theo quá trình tiến hóa của CÔN TRÙNG.
(Tôi đã sưu tập được 229 loài của Bộ cánh vẩy số 27, ở TH đăng đến B.46, khi nào đến bộ này tôi sẽ đăng tiếp ở trang "Tìm hiểu côn trùng")
Côn trùng, hay sâu bọ, là một lớp (sinh vật) thuộc về ngành động vật không xương sống, chúng có bộ xương ngoài làm bằng kitin, cơ thể có ba phần (đầu, ngựcvà bụng), ba cặp chân, mắt kép và một cặp râu. Côn trùng là nhóm động vật đa dạng nhất hành tinh, gồm hơn một triệu loài đã được mô tả và gồm hơn một nửa số sinh vật sống. Số loài còn sinh tồn được cho là từ sáu đến mười triệu loài, và đại diện cho 90% dạng sống của các loài động vật khác nhau trên Trái Đất. Côn trùng có thể sống được ở hầu hết các môi trường sống, mặc dù chỉ có số ít các loài sống ở biển và đại dương, nơi mà động vật giáp xác chiếm ưu thế hơn.
Phân loại : (28 Bộ)
1- Bộ Ephemeroptera (Phù du)
2- Bộ Odonata (Chuồn chuồn)
3- Bộ Blattodea (Gián)
4- Isoptera (Bộ Đẳng cánh-Cánh Đều: Mối.
5- Mantodea (Bọ ngựa)
6- Bộ Dermaptera (Cánh da)
7- Bộ Plecoptera (Cánh úp)
8- Bộ Orthoptera (Cánh thẳng: Châu chấu, cào cào, muỗm, dế)
9- Bộ Phasmatodea (Bọ que)
10- Bộ Embioptera (Cánh lợp, bọ chân dệt)
11- Bộ Zoraptera (Rận đất)
12- Bộ Grylloblattodea
13- Bộ Mantophasmatodea (gladiators)
14- Bộ Psocoptera (Rệp sáp, Mọt)
15- Bộ Thysanoptera (Cánh viền, Bọ trĩ)
16- Bộ Phthiraptera (Rận, chấy)
17- Bộ Hemiptera (Cánh nửa)
18- Raphidioptera (snakeflies)
19- Megaloptera (Cánh rộng)
20- Neuroptera (Cánh gân: Tảo linh)
21- Coleoptera (Cánh cứng: Bọ rùa, Bọ hung)
22- Strepsiptera (Cánh vuốt)
23- Mecoptera (Cánh dài)
24- Siphonaptera (Cánh ống: Bọ chét)
25- Diptera (Cánh đôi-Hai cánh: Ruồi, Muỗi)
26- Trichoptera (Cánh lông)
27- Lepidoptera (Cánh vẩy, cánh phấn: bướm, ngài, nhậy)
28- Hymenoptera (Cánh màng: Ong, kiến)

buixuanphuong09
20-05-2017, 08:41 AM
1- Bộ Ephemeroptera (Phù du)

Bộ Cánh phù du (danh pháp khoa học: Ephemeroptera) là một bộ thuộc một nhóm Palaeoptera, cùng với bộ Chuồn chuồn. Bộ này có hơn 3000 loài trên toàn thế giới, được chia làm 400 chi trong 42 họ.
Phù du là nhóm công trùng tương đối nguyên thủy, thể hiện một số đặc điểm cổ xưa có lẽ đã hiện diện ở những côn trùng bay đầu tiên. Ấu trùng của phù du sống trong nước ngọt và chỉ sống ở môi trường nước sạch, không bị ô nhiễm. Bộ Phù du sống trong nước, có thể sống từ 1 đến 3 năm, sau khi lột xác lên bờ chúng chỉ có thể sống trong vài giờ ngắn ngủi
B.1- Phù du - Rhithrogena germanica
http://www.first-nature.com/insects/images/img-e/rhithrogena-germanica4.jpg

http://www.first-nature.com/insects/images/img-e/rhithrogena-semicolorata1.jpg

http://www.riverfly.co.uk/riverfly_images/2011/march_brown_400p.jpg

http://www.first-nature.com/insects/images/img-e/rhithrogena-germanica2.jpg

http://auvergnepassionmouche.fr/wp-content/uploads/2015/02/P1000605.jpg

buixuanphuong09
20-05-2017, 01:56 PM
2- Bộ Odonata (Chuồn chuồn)
Chuồn chuồn (Odonata) là một bộ côn trùng với khoảng 4.500 loài hiện được biết tới, chia thành hai nhóm lớn: chuồn chuồn ngô (Anisoptera) và chuồn chuồn kim (Zygoptera), khác nhau chủ yếu ở tư thế của cánh khi đậu và hình dạng của ấu trùng.

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/transcoded/2/29/Libellula_depressa_-_emerging_-_2014-06-01.webm/Libellula_depressa_-_emerging_-_2014-06-01.webm.480p.webm
Video: Chuồn chuồn lột xác khỏi kén

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/transcoded/a/ae/Mating_dragonflies.webm/Mating_dragonflies.webm.480p.webm
Video: Chuồn chuồn kim giao phối
1- Chuồn chuồn ngô hay chuồn chuồn chúa là tên gọi phổ thông cho các loài côn trùng thuộc phân bộ Epiprocta, hay theo nghĩa hẹp thuộc cận bộ Anisoptera. Các loài này đặc trưng bởi cặp mắt kép lớn, hai cặp cánh trong suốt, và thân bụng dài. Chuồn chuồn ngô giống chuồn chuồn kim, chỉ khác nhau chủ yếu ở tư thế của cánh khi đậu và hình dạng của ấu trùng. Cánh của đa số chuồn chuồn ngô song song với thân hoặc cao hơn thân một chút khi đậu.
Chuồn chuồn ngô thường ăn muỗi, và các loài côn trùng nhỏ khác như ruồi, ong, kiến và bướm. Do vậy chúng được coi là thiên địch giúp quá trình cân bằng các loài sâu bọ có hại. Chuồn chuồn ngô thường thấy ở gần ao, hồ, mương, suối... vì ấu trùng của chúng sống dưới nước.
2- Chuồn chuồn kim là tên gọi chung để chỉ các loài côn trùng thuộc phân bộ Cánh đều (Zygoptera), bộ chuồn chuồn (Odonata). Các loài chuồn chuồn kim tương tự như các loài chuồn chuồn ngô (Anisoptera), điểm khác nhau là khi ở tư thế đậu thì cánh của chuồn chuồn kim nằm dọc theo thân mình, khác với tư thế cánh vuông góc với thân của các loài kia. Một điểm khác nữa là đôi cánh sau cơ bản giống đôi cánh trước, trong khi ở chuồn chuồn ngô, đôi cánh sau mở rộng ở phần gốc so với cánh trước. Chuồn chuồn kim có cơ thể nhỏ hơn, yếu hơn chuồn chuồn ngô. Cặp mắt chuồn chuồn kim cách xa nhau.
Chuồn chuồn kim, cũng như các loài chuồn chuồn khác, là các loài biến thái không hoàn toàn. Thiếu trùng chuồn chuồn kim sống trong môi trường nước, mang của thiếu trùng chuồn chuồn kim nằm lộ bên ngoài, hình dáng như 3 chiếc vây ở cuối bụng
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fc/Pyrrhososma_nymphula_Luc_Viatour.jpg/220px-Pyrrhososma_nymphula_Luc_Viatour.jpg
Một cặp chuồn chuồn đang giao phối ở tư thế hình trái tim truyền thốn
Đăng thử video không hiện, xóa cũng không được, đành để.

buixuanphuong09
21-05-2017, 08:31 AM
B.2- CHUỒN CHUỒN CÁNH TRƠN VIỆT NAM
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/442.JPG

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/442_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/442_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/442_3s.jpg

Sưu tập :

Chuồn chuồn cánh trơn việt nam - Crytophaea vietnamesis

Mô tả:
Con non mới lột xác và con hoàn toàn trưởng thành có màu sắc cơ thể khác nhau. Ở Con đực còn non, ngực màu đen với một sọc lớn màu xanh và vàng nhạt hình chữ U đặc trưng, cùng hai sọc nhỏ hơn ở hai dưới; và trở nên hoàn toàn màu xanh dương ở con trưởng thành; chân ở con non có màu xanh dương, và hoàn toàn màu đen ở con trưởng thành. Cánh trong suốt, điểm cánh (pterostigma) màu đen. Bụng dài và mảnh, có màu xanh đen.
Con cái: Con non và con trưởng thành có màu hoàn toàn khác nhau. Ngực của con non có các sọc lớn màu xanh dương ở hai bên, và một sọc mảnh kéo dài dọc theo các đốt bụng; trong khi ở con cái trưởng thành thì các sọc này lại có màu đỏ gạch. Cánh trong suốt, điểm cánh màu đen.
Kích thước: Cánh sau 29-31 mm; bụng (và phần phụ sinh dục) dài 44-46 mm.
Sinh thái học: Loài này thường gặp vào các tháng 5-7 hàng năm. Chúng sinh sống gần con suối sạch ở trong các khu rừng ít bị tác động; tốc độ dòng chảy chậm, hai bên bờ có nhiều cây bao phủ; nền đáy có nhiều mùn bã thực vật.
Phân bố: Ở Việt Nam: Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Thanh Chương (Nghệ An), Mẫu Sơn (Lạng Sơn), Hòn Bà, Nha Trang (Khánh Hòa).
Trên thế giới: Trung Quốc, Lào.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
21-05-2017, 08:33 AM
.3- CHUỒN CHUỒN
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/457.JPG

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/457_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/457_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/457_3s.jpg

Sưu tập :

zezo - Chuồn chuồn - Copera marginipes

Mô tả:
SVRVN đang mô tả loài này

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
22-05-2017, 08:34 AM
B.4- CHUỒN CHUỒN NGÔ HOÀNG ĐẾ
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9f/Ai%28loz%29hydro.JPG/280px-Ai%28loz%29hydro.JPG

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/46/Anax_imperator_female.jpg/200px-Anax_imperator_female.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e1/Emperor-Dragonfly-%288%29.JPG/800px-Emperor-Dragonfly-%288%29.JPG

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/57/Larve_d%27Anax_empereur.JPG/800px-Larve_d%27Anax_empereur.JPG

Sưu tập :

B.4- Chuồn chuồn ngô hoàng đế - Anax imperator

Chuồn chuồn ngô hoàng đế hay Chuồn chuồn hoàng đế xanh - Anax imperator, là một loài chuồn chuồn lớn, săn mồi trong họ Aeshnidae. Loài này được Leach mô tả khoa học đầu tiên năm 1815.
Loài chuồn chuồn này có chiều dài trung bình 78 milimét (3,1 in). Nó được tìm thấy chủ yếu ở châu Âu và gần châu Phi và châu Á.
Con đực có bụng màu xanh lá cây điểm một dải đen và thorax xanh táo. Con cái có một thorax và bụng màu xanh lá cây.[2] Con đực có lãnh thổ riêng và khó tiếp cận. Loài này sinh sống bên các hồ nhỏ, sông chảy chậm.
Loài chuồn chuồn này là một trong các loài lớn nhất ở châu Âu. Chúng thường bay cao lên trời trong mỗi đợt săn mồi, con mồi của chúng gồm bướm ngày, Four-spotted Chaser và tadpoles; con mồi nhỏ bị ăn ở cánh. Con cái đẻ trứng vào cây như pondweed, và thường đẻ một mình.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
22-05-2017, 08:41 AM
B.5- CHUỒN CHUỒN TRÀM
http://wongchunxing.com/DragonFly/FamilyLibellulidae/Genus_Aethriamanta/AethriamantaAethra/Aethriamanta_aethra2_small.jpg

https://image.shutterstock.com/display_pic_with_logo/2437085/290437898/stock-photo-aethriamanta-aethra-dragonfly-with-orange-parasite-290437898.jpg

http://thumb1.shutterstock.com/display_pic_with_logo/866878/96169184/stock-photo-dragonfly-aethriamanta-aethra-96169184.jpg

http://allodonata.com/dgfyv5/public/media/pics/a675/TH/pb_byf543.jpg

Sưu tập :

B.5- Chuồn chuồn tràm - Aethriamanta aethra

Chuồn chuồn tràm - Aethriamanta aethra là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Libellulidae. Nó được tìm thấy ở Thái Lan, Singapore, Malaysia. Loài này đã được phát hiện tại vườn quốc gia U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang, Việt Nam vào tháng 4 năm 2011.[2] Kiểu màu sắc của con đực và con cái khác nhau. Con đực trưởng thành có màu tím than xen kẽ với màu đen, còn con cái có màu vàng rơm với các mảng đen mặt lưng, các đốt bụng. Con đực chưa trưởng thành có màu vàng nhạt trước khi chuyển thành dạng tím than sẫm.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
22-05-2017, 08:46 AM
B.6- CHUỒN CHUỒN NGÔ CAERULEA
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/29/Aeshna_caerulea_m.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/13/Alpen-Mosaikjungfer%2C_Aeshna_caerulea_001.JPG/320px-Alpen-Mosaikjungfer%2C_Aeshna_caerulea_001.JPG

http://vnthihuu.net/ http://l450v.alamy.com/450v/apm34c/dragonfly-azure-hawker-at-rest-aeshna-caerulea-apm34c.jpg

http://gastein-im-bild.info/animals/xaaesca2.jpg

Sưu tập :

B6- Chuồn chuồn ngô Caerulea - Aeshna caerulea

Aeshna caerulea là một loài chuồn chuồn ngô nhỏ trong họ Aeshnidae. Chúng bay vào cuối tháng 5 đến tháng 8.
Nó có cơ thể màu nâu, dài 62 mm. Cả hai giới có các đốm màu xanh ở bụng và ngực cũng có các vết màu xanh. Vết trên con đực sáng hơn và dễ thấy hơn so với con cái.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
23-05-2017, 02:24 PM
B.7- CHUỒN CHUỒN HẢI NAM
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/433.JPG

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/433_2s.jpg

https://iucnredlist-photos.s3.amazonaws.com/medium/950138976.jpg?AWSAccessKeyId=AKIAJIJQNN2N2SMHLZJA&Expires=1519497968&Signature=oNdKQfompK4IhHBVvqn%2BgQ7tGUc%3D

http://4.bp.blogspot.com/-b1Vi6j_QH9k/UoDFBaATxJI/AAAAAAAABC8/M1779rmkJBc/s1600/hainanense+dis.jpg

Sưu tập :

B.7- zezo - Chuồn chuồn hải nam - Rhinagrion hainanense

Mô tả:
SVRVN đang mô tả loài này

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
23-05-2017, 02:32 PM
B.8- CHUỒN CHUỒN NGÔ VICTORIA
http://www.mdfrc.org.au/bugguide/images/acanthaeschnavictoriaaodotel.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/27/Austroaeschna_tasmanica_2.jpg

https://www.researchgate.net/profile/Diogo_Vilela/publication/313190711/figure/fig2/AS:457000476778498@1485968812125/Figs-5-10-Acanthaeschna-victoria-live-imagines-5-8-subadult-male-and-female-c-2.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bf/Austroaeschna_flavomaculata_male_side.jpg/220px-Austroaeschna_flavomaculata_male_side.jpg

Sưu tập :

Chuồn chuồn ngô Victoria - Acanthaeschna victoria

Chuồn chuồn ngô Victoria - Acanthaeschna victoria là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Aeshnidae. Đây là loài đặc hữu của Úc. Môi trường sống tự nhiên của chúng là vùng đầm lầy liên triều. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
A. victoria là loài duy nhất của chi Acanthaeschna

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
23-05-2017, 02:36 PM
B.9- CHUỒN CHUỒN NGÔ BREVISTYLA
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b5/Blue_spotted_Hawkers_Mating_1016.jpg/280px-Blue_spotted_Hawkers_Mating_1016.jpg



http://media.bowerbird.org.au/129/129237-Square200.jpg



http://www.birdwoodillustrations.com.au/natural-history-illustration/images/beneficial-garden-critters/DragonflyP_fix_300_g1i16.jpg
Sưu tập :

Chuồn chuồn ngô Brevistyla - Adversaeschna brevistyla

Chuồn chuồn ngô Brevistyla - Adversaeschna brevistyla là một loài chuồn chuồn ngô chỉ có một đại diện trong chi Adversaeschna, thuộc họ Aeshnidae
Đây là loài chuồn chuồn lớn với một đôi dải xanh da trời một trong hai bên ngực. Con đực có mắt xanh da trời còn con mái có mắt màu nâu.
Loài chuồn chuồn này phân bố rộng rãi ở khắp Úc, New Zealand, đảo Norfolk và vài đảo Thái Bình Dương. Phạm vi phân bố không được kiểm tra ở Northern Territory. Nó sinh sống gần hồ, đầm lầy cũng như khu vực thực vật xa nước.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
24-05-2017, 12:58 PM
B.10- CHUỒN CHUỒN NGÔ AFFINIS
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e1/Aeshna-affinis-male-side-www.jpg/280px-Aeshna-affinis-male-side-www.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c4/Aeshna-affinis-female-side-www.jpg/280px-Aeshna-affinis-female-side-www.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/31/Aeshna-affinis-male-top-www.jpg/800px-Aeshna-affinis-male-top-www.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/ee/Aeshna-affinis-copula-www.jpg/800px-Aeshna-affinis-copula-www.jpg

Sưu tập :

Chuồn chuồn ngô Affinis - Aeshna affinis

Chuồn chuồn ngôAffinis - Aeshna affinis là loài chuồn chuồn trong họ Aeshnidae. Loài này được Vander Linden mô tả khoa học đầu tiên năm 1820

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
24-05-2017, 01:17 PM
B.11- CHUỒN CHUỒN NGÔ CANADENSIS
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/e/e5/Aeshnid-ovipositing-800x600.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/db/Canada_Darner_-_Aeshna_canadensis.jpg/1024px-Canada_Darner_-_Aeshna_canadensis.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/65/Aeshna_mixta_002.jpg/1024px-Aeshna_mixta_002.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/29/Canada_Darner_Aeshna_canadensis.jpg/1024px-Canada_Darner_Aeshna_canadensis.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/1a/Canada_Darner.jpg
Sưu tập :

B.11- Chuồn chuồn ngôCanadensis - Aeshna canadensis

Chuồn chuồn ngô Canadensis - Aeshna canadensis (tên tiếng Anh là Canada Darner) là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Aeshnidae. Nó có mặt ở khắp miền nam Canada và miền bắc Hoa Kỳ

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
24-05-2017, 01:22 PM
B.12- CHUỒN CHUỒN NGÔ MERUENSIS
http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/48/Aeshna.cyanea.male.jpg/532px-Aeshna.cyanea.male.jpg

https://farm5.staticflickr.com/4097/4791984446_8e82be01ed.jpg

http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/47/Lake_Darner.jpg/440px-Lake_Darner.jpg

https://farm2.staticflickr.com/1195/1392928375_4b81e08984.jpg

Sưu tập :

B.12- Chuồn chuồn ngô Meruensis - Aeshna meruensis

Chuồn chuồn ngô Meruensis - Aeshna meruensis là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Aeshnidae. Nó được tìm thấy ở Kenya, Tanzania, và Uganda. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng cây bụi khô khu vực nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, sông ngòi, và sông có nước theo mùa.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
25-05-2017, 01:24 PM
B.13- CHUỒN CHUỒN NGÔ TRIANGULIFERA
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/c9/Anaciaeschna_triangulifera.jpg

http://allodonata.com/dgfyv5/public/media/pics/a207/TH/IMG_7541.jpg

https://www.ispotnature.org/sites/default/files/imagecache/mid/images/40794/f8edc926ffdd39b2d774fe5033e8985f.jpg

https://static.inaturalist.org/photos/456951/medium.jpg?1376554329

Sưu tập :

B.13- Chuồn chuồn ngôTriangulifera - Anaciaeschna triangulifera

Chuồn chuồn ngô Triangulifera - Anaciaeschna triangulifera là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Aeshnidae. Nó được tìm thấy ở Angola, Cộng hòa Dân chủ Congo, Ethiopia, Kenya, Madagascar, Malawi, Mozambique, Nigeria, Sierra Leone, Nam Phi, Tanzania, Uganda, Zambia, Zimbabwe, và có thể cả Burundi. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng cây bụi khô khu vực nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng cây bụi ẩm khu vực nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, sông ngòi, sông có nước theo mùa, vùng đất ẩm với cây bụi là chủ yếu, đầm nước ngọt, và đầm nước ngọt có nước theo mùa.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
25-05-2017, 01:28 PM
B.14- CHUỒN CHUỒN NGÔ PARTHENOPE
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/31/K%C3%B6nigslibelle.kleine.jpg/280px-K%C3%B6nigslibelle.kleine.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/4a/Gro%C3%9Flibelle_2org_gedreht1_VPJungfernheide_070 708.jpg

https://thumb1.shutterstock.com/display_pic_with_logo/1223948/130794878/stock-photo-anax-parthenope-130794878.jpg
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f5/Anax_parthenope_male_and_female.JPG/800px-Anax_parthenope_male_and_female.JPG
Sưu tập :

B14- Chuồn chuồn ngô Parthenope - Anax parthenope

Anax parthenope là một loài chuồn chuồn ngô trong họ Aeshnidae. Loài này có ở Nam châu Âu, Bắc Mỹ và châu Á. A. parthenope nhỏ hơn và ít sặc sỡ hơn Anax imperator. Nhìn chung bề ngoài, đặc biệt nhìn trên cánh thì A. parthenope tương tự A. imperator nhưng A. parthenope có xu hướng giữ bụng thẳng hơn của A. imperator. Loài này phân bố ở phần lớn miền nam và miền trung Châu Âu bao gồm hầu hết các hòn đảo Địa Trung Hải, khắp châu Á đến Nhật Bản và Trung Quốc, và Bắc Phi. Nó đã được tìm thấy trên quần đảo Canaria và Madeira. Nó đang lan rộng về phía bắc và lần đầu tiên được nhìn thấy ở Anh vào năm 1996, nơi nó đã sinh sản kể từ đó.
Ở phía bắc dải phân bố, A. parthenope có thể bay vào tháng 3. Nó phổ biến nhất vào tháng 6 đến tháng 9 nhưng vẫn có thể vào tháng 11. Thường thấy bay lượng xung quanh ao, hồ và nước vẫn khác. Khi có A. imperator thì loài này hiện diện ít hơn. Khi Khi A. parthenope và A. imperator hiện diện cũng một khu vực ao thì A. imperator chiếm ưu thế.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
25-05-2017, 01:32 PM
B.15- CHUỒN CHUỒN NGÔ TRIANGULIFERA
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/c9/Anaciaeschna_triangulifera.jpg

http://allodonata.com/dgfyv5/public/media/pics/a207/TH/IMG_7541.jpg

https://static.inaturalist.org/photos/456951/medium.jpg?1376554329
Sưu tập :

B15- Chuồn chuồn ngô Triangulifera - Anaciaeschna triangulifera

Chuồn chuồn ngô Triangulifera - Anaciaeschna triangulifera là một loài chuồn chuồn ngô thuộc họ Aeshnidae. Nó được tìm thấy ở Angola, Cộng hòa Dân chủ Congo, Ethiopia, Kenya, Madagascar, Malawi, Mozambique, Nigeria, Sierra Leone, Nam Phi, Tanzania, Uganda, Zambia, Zimbabwe, và có thể cả Burundi. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng khô nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng cây bụi khô khu vực nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, vùng cây bụi ẩm khu vực nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, sông ngòi, sông có nước theo mùa, vùng đất ẩm với cây bụi là chủ yếu, đầm nước ngọt, và đầm nước ngọt có nước theo mùa.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
26-05-2017, 02:50 PM
B.16- CHUỒN CHUỒN NGÔ JANATA
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Springtime_Darner.jpg/280px-Springtime_Darner.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/28/Head_and_upper_body_of_dragonfly.jpg/800px-Head_and_upper_body_of_dragonfly.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bb/Head_of_dragonfly.jpg/800px-Head_of_dragonfly.jpg
Sưu tập :

Chuồn chuồn ngôJanata - Basiaeschna janata

Chuồn chuồn ngôJanata - Basiaeschna janata. Loài này được Say mô tả khoa học đầu tiên năm 1840

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
26-05-2017, 02:54 PM
B.17- CHUỒN CHUỒN CÁNH MÀU
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/449.JPG

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/449_2s.jpg

http://img.cdn2.vietnamnet.vn/Images/english/2012/05/21/14/20120521145847_4.jpg

https://static.inaturalist.org/photos/168532/medium.jpg?1444563660

Sưu tập :

zezo - Chuồn chuồn cánh màu - Calopteryx coomani

Mô tả:
SVRVN đang mô tả loài này

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
26-05-2017, 02:56 PM
B.18- CHUỒN CHUỒN CÁNH XANH
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/459s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/459_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/459_2s.jpg

http://static.panoramio.com/photos/large/60943494.jpg

Sưu tập :

zezo - Chuồn chuồn cánh xanh - Neurobasis chinensis

Mô tả:
SVRVN đang mô tả loài này

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
27-05-2017, 01:42 PM
B.19- CHUỒN CHUỒN TẠO
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/436.JPG

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/436_2s.jpg

http://www.thiennhien.net/wp-content/uploads/2011/07/04072011_TN_KhamphaloaichuonchuoncanhmaumoioXuanSo n-1.jpg

http://www.thiennhien.net/wp-content/uploads/2011/07/04072011_TN_KhamphaloaichuonchuoncanhmaumoioXuanSo n-2.jpg

Chuồn chuồn Matrona taoi cái (Ảnh: Phan Quốc Toản
Sưu tập :

Chuồn chuồn tạo - Matrona taoi

Mô tả:
Tên của loài này được đặt theo tên của nhà nghiên cứu bò sát ếch nhái Nguyễn Thiên Tạo, Matrona taoi Phan & Hämäläinen, 2011 vì những giúp đỡ của ông đối với các tác giả bài báo.
Loài chuồn chuồn cánh màu Matrona taoi sở hữu đôi cánh lớn màu đỏ sẫm, ngực và bụng con đực có màu xanh ánh kim và ở con cái có màu nâu đỏ, gần giống như các đặc điểm của hai loài M. oreades Hämäläinen, Yu & Zhang, 2011 và M. corephaea Hämäläinen, Yu & Zhang, 2011. Tuy nhiên, khác với hai loài trên, đầu mút cánh của con đực M. taoi trong suốt, đôi cánh trước của con cái M. taoi trong suốt, 2/3 viền ngoài của cánh sau đỏ sẫm và trong suốt hơn về phía cuối của cánh.
Phát hiện này đã nâng tổng số các loài chuồn chuồn cánh màu ở Việt Nam được ghi nhận lên đến 18 loài. Trong tương lai, tin rằng sẽ có thêm nhiều phát hiện hơn nữa về các loài chuồn chuồn nói chung và chuồn chuồn cánh màu nói riêng cho khu hệ chuồn chuồn Việt Nam.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
27-05-2017, 01:46 PM
B.20- CHUỒN CHUỒN KIM DUCATRIX
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/441.JPG

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/441_2s.jpg

http://4.bp.blogspot.com/-V32c7BpFJDc/UcHQaIEXYzI/AAAAAAAACQ4/HtcBA0HBAVI/s640/IMG_3172.JPG
http://allodonata.com/dgfyv5/public/media/pics/a693/TH/IMG_6900.jpg
Sưu tập :

20- Chuồn chuồn kim ducatrix - Devadatta ducatrix

Mô tả:

Con đực: Toàn bộ cơ thể có màu đen; toàn bộ phần trước mặt bao gồm trán, môi trên, má có màu xanh đen bóng; cánhtrong suốt, đầu mút của đôi cánh trước và cánh sau có đốm màu đen nhỏ đặc trưng; điểm cánh (pterostigma) màu xanh sẫm; ở con trưởng thành mới lột xác có có vệt màu xanh óng ánh dọc giữa cánh sau, nổi bật khi có ánh nắng mặt trời và biến mất ở con trưởng thành thành thục.
Con cái: Hình dáng ngoài tương tự như con đực, tuy nhiên khác với con đực, cơ thể con cái có màu nâu đỏ; phần ngực giữa có các sọc màu trắng đục (ở con non) và màu vàng (thành thục) nhỏ xen kẽ; điểm cánh có màu trắng sữa.
Kích thước: Cánh sau dài 38-40 mm; bụng (bao gồm phần phụ sinh dục) dài 42-43.3 mm.
Sinh thái học:
Loài này thường sinh sống gần các con suối nhỏ nước sạch, tốc độ dòng chảy nhẹ và nền đáy có nhiều thảm mục, hai bên bờ có nhiều cây bụi rậm rạp che phủ không gian phía trên mặt nước. Loài chủ yếu tìm thấy ở những khu rừng ít bị tác động bởi con người.
Phân bố:Việt Nam: Đồng Mô, Hữu Liên (Lạng Sơn), VQG Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Pioac, Nguyên Bình (Cao Bằng).
Trên thế giới: Lào.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
27-05-2017, 01:50 PM
B.21- CHUỒN CHUỒN KIM YOSHIKOEA
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/447.JPG

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/447_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/447_2s.jpg
Sưu tập :

B.21- Chuồn chuồn kim Yoshikoae - Noguchiphaea yoshikoae

Mô tả: Con đực: Cơ thể có màu xanh ánh kim. Anten màu đen; môi dưới hơi vàng. Hàm trên màu đen với đốm lớn màu vàng ở bên cạnh. Phần trên ngực màu xanh ánh kim, giữa hai bên ngực ánh vàng, và mặt dưới ngực có màu vàng chanh. Chân màu đen trừ khớp háng và chỗ đốt chuyển có màu vàng nhạt. Cánh trong suốt, đầu mút đôi cánh trước (forewings) có một đốm tròn nhỏ màu đen; đôi cánh sau (hindwings) hoàn toàn trong suốt; không có điểm cánh (pterostigma). Bụng dài và mảnh, màu xanh ánh kim; mặt trên của các đốt 8-10 phủ màu trắng sữa dễ nhận biết.
Con cái: Hình dạng ngoài tương tự con đực, tuy nhiên cánh hoàn toàn trong suốt, không có đốm tròn màu đen ở đầu mút đôi cánh trước.
Kích thước: Cánh sau dài 30-35 mm; bụng (bao gồm phần phụ sinh dục) dài 39-46 mm.
Sinh thái học: Là loài chỉ xuất hiện muộn vào thời điểm cuối năm (khoảng tháng 11, 12). Chúng có kích thước cơ thể mảnh mai, thường sinh sống xung quanh các con suối sạch, nước chảy chậm, nền đáy có nhiều đá và thảm mục. Con đực thường bay ra ngoài nơi có nhiều ánh sáng mặt trời, con cái thì thường ẩn nấp trong tán lá cây, đẻ trứng vào thân cây mục hoặc cành khô trên mặt nước.
Phân bố: Ở Việt Nam: VQG Tam Đảo (Vĩnh Phúc), VQG Xuân Sơn (Phú Thọ).
Trên thế giới: Thái Lan (Doi Ithanon, Doi Suthep).

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
28-05-2017, 02:21 PM
B.22- CHUỒN CHUỒN KIM EXUL
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/77/Glittering_Demoiselle_Dragonfly.JPG/280px-Glittering_Demoiselle_Dragonfly.JPG

https://iucnredlist-photos.s3.amazonaws.com/medium/60607181.jpg?AWSAccessKeyId=AKIAJIJQNN2N2SMHLZJA&Expires=1519562970&Signature=jleVcX7128cSAi4HD9Xt869GQko%3D

http://allodonata.com/dgfyv5/public/media/pics/a434/Paul_Tunesie_mei_juni_2009_759.jpg
Sưu tập :

Chuồn chuồn kim exul - Calopteryx exul

Chuồn chuồn kim exul - Calopteryx exul là một loài chuồn chuồn kim thuộc họ Calopterygidae. Loài này có ở Algeria, Maroc, và Tunisia. Môi trường sống tự nhiên của chúng là sông ngòi. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
28-05-2017, 02:24 PM
B.23- CHUỒN CHUỒN KIM MACULATA
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/af/Ebony_Jewelwing%2C_male%2C_Gatineau_Park.jpg/280px-Ebony_Jewelwing%2C_male%2C_Gatineau_Park.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Jewelwing.jpg/280px-Jewelwing.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d9/Ebony_Jewelwings_mating.jpg/800px-Ebony_Jewelwings_mating.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f2/BlackWing.jpg

Sưu tập :

Chuồn chuồn kim Maculata - Calopteryx maculata

Calopteryx maculata là loài chuồn chuồn trong họ Calopterygidae. Loài này được Palisot de Beauvois mô tả khoa học đầu tiên năm 1805

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
28-05-2017, 02:26 PM
B.24- CHUỒN CHUỒN KIM CÁNH RỘNG CÓ DẢI MÀU
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/81/%E2%99%82_Geb%C3%A4nderte_Prachtlibelle_Calopteryx _splendens_5.JPG/280px-%E2%99%82_Geb%C3%A4nderte_Prachtlibelle_Calopteryx _splendens_5.JPG

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/20/Calopteryx_splendens_qtl2.jpg/280px-Calopteryx_splendens_qtl2.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b8/GebPrachtlibelle_m.JPG/1024px-GebPrachtlibelle_m.JPG
B.24- Chuồn chuồn kim cánh rộng có dải màu - Calopteryx splendens

Chuồn chuồn kim cánh rộng có dải màu - Calopteryx splendens. Loài này được Harris mô tả khoa học đầu tiên năm 1782

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
29-05-2017, 12:06 PM
B.25- CHUỒN CHUỒN KIM CÁNH RỘNG TÂY NAM ÂU
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9c/Calopteryx_xanthostoma.jpg/280px-Calopteryx_xanthostoma.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/05/Calopteryx_xanthostoma_couple1.jpg/800px-Calopteryx_xanthostoma_couple1.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/eb/Calopteryx_xanthostoma_couple2.jpg/800px-Calopteryx_xanthostoma_couple2.jpg
Sưu tập :

B.25- Chuồn chuồn kim cánh rộng tây nam Âu - Calopetryx xanthostoma

Chuồn chuồn kim cánh rộng tây nam Âu - Calopetryx xanthostoma Loài này được Charpentier mô tả khoa học đầu tiên năm 1825.

Nguồn : Wikipedia & Intern

buixuanphuong09
29-05-2017, 12:12 PM
B.26- CHUỒN CHUỒN KIM CÁNH RỘNG MÀU ĐỒNG
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/56/Mating_Damselflies_Calopteryx_Haemorrhoidalis.JPG/280px-Mating_Damselflies_Calopteryx_Haemorrhoidalis.JPG

http://www.papillon-en-macro.fr/calopteryx-haemorr-m2.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f7/Calopteryx_haemorrhoidalis._Copper_Demoiselle._-_Flickr_-_gailhampshire_%284%29.jpg/218px-Calopteryx_haemorrhoidalis._Copper_Demoiselle._-_Flickr_-_gailhampshire_%284%29.jpg

http://www.iberianwildlife.com/images/madrid/dragonflies-damselflies/Copper-Demoiselle-female@Calopteryx-haemorrhoidalis.jpg

http://l450v.alamy.com/450v/g8p274/copper-demoiselle-calopteryx-haemorrhoidalis-female-g8p274.jpg
Sưu tập :

B.26- Chuồn chuồn kim cánh rộng màu đồng - Calopteryx haemorrhoidalis

Chuồn chuồn kim cánh rộng màu đồng - Calopteryx haemorrhoidalis. Loài này được Vander Linden mô tả khoa học đầu tiên năm 1825

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
29-05-2017, 12:51 PM
B.27- CHUỒN CHUỒN KIM CÁNH RỘNG MÀU LAM
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/07/Beautiful_Demoiselle_Calopteryx_virgo.jpg/280px-Beautiful_Demoiselle_Calopteryx_virgo.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0f/ColapteryxVirgo.jpg/280px-ColapteryxVirgo.jpg


https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a0/Calopteryx_virgo_male.jpg/1024px-Calopteryx_virgo_male.jpg



https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/09/Calopteryx_virgo-s.jpg/800px-Calopteryx_virgo-s.jpg

Sưu tập :

B.27- Chuồn chuồn kim cánh rộng màu lam - Calopteryx virgo

Chuồn chuồn kim cánh rộng màu lam - Calopteryx virgo. Loài này được Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1758

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
30-05-2017, 11:04 AM
B.28- Góc thú vị về thế giới chuồn chuồn kim

ThienNhien.Net – Ẩn đằng sau vẻ đẹp mong manh và nhỏ nhắn của loài vật này là cả một bức tranh thiên nhiên đầy màu sắc và lý thú, thậm chí điều thú vị có thể được tìm thấy ngay trong cách chúng thực hiện chức năng sinh sản.
Tập tính giao phối ở loài chuồn chuồn nói chung, chuồn chuồn kim nói riêng khá phức tạp và lý thú. Các con đực phải “chiến đấu” để bảo vệ vùng lãnh thổ của mình; khi con cái xuất hiện, chúng bay xung quanh con cái ve vãn và ngăn không cho các con đực khác đến gần. Khi giao phối, phần phụ sinh dục đực ở đốt bụng cuối của con đực “khóa” chặt vào phần trên của ngực trước ở con cái, trong khi đó con cái đưa máng đẻ của mình áp chặt vào phía dưới đốt bụng thứ hai của con đực để nhận tinh trùng, tư thế này tạo thành hình “bánh xe” hoặc trái tim, giúp chúng có thể vừa bay vừa thực hiện hành vi giao phối một cách dễ dàng.

http://www.thiennhien.net/wp-content/uploads/2011/05/300511_chuonchuon1.jpg
Con đực móc đuôi vào đầu con cái
http://www.thiennhien.net/wp-content/uploads/2011/05/300511_chuonchuon2.jpg
Hai con kết thành hình trái tim
http://www.thiennhien.net/wp-content/uploads/2011/05/300511_chuonchuon3.jpg
“Giao duyên” nhưng vẫn dễ dàng bay lượn và đậu đỗ
Chuồn chuồn kim tuy sống ở trên cạn nhưng lúc sinh sản, trứng lại được đẻ vào mặt nước hoặc trên cành, lá thủy sinh gần ao, hồ và các khu vực ẩm ướt. Điểm đặc biệt là từ thời gian giao phối đến khi đẻ trứng, cả hai con không hề rời nhau. Chuồn chuồn đực tiếp tục “khóa” con cái cho đến khi chúng đẻ trứng xong. Ở một số loài chuồn chuồn khác, con đực không cắm đuôi vào cơ thể con cái mà chỉ bay xung quanh hoặc đứng gần để làm nhiệm vụ “cảnh giới” .
http://www.thiennhien.net/wp-content/uploads/2011/05/300511_chuonchuon4.jpg
Con cái đẻ trứng còn phải “đội” cả con đực trên đầu
http://www.thiennhien.net/wp-content/uploads/2011/05/300511_chuonchuon5.jpg

buixuanphuong09
30-05-2017, 11:07 AM
3- Bộ Blattodea (Gián)

Blattodea theo phân loại hiện nay là một bộ bao gồm các loài gián và mối. Trước đây, mối được đặt vào bộ riêng, Isoptera, nhưng nghiên cứu di truyền cho thấy giữa chúng có mối quan hệ gần gũi, cả gián và mối tiến hóa từ một tổ tiên chung. Blattodea và bọ ngựa (bộ Mantodea) nay được đặt trong siêu bộ Dictyoptera. Có chừng 4.400 loài gián trong 500 chi, và khoảng 3,000 loài mối trong 300 chi.

B.29- GIÁN KHỔNG LỒ
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/af/CockroachSwartbos.jpg/280px-CockroachSwartbos.jpg

https://www.ispotnature.org/sites/default/files/imagecache/mid/images/13184/6074ca23373c8d72be4a9f554b6a3a3c.jpg

https://www.ispotnature.org/sites/default/files/imagecache/mid/images/10220/6eb73cb2e3c582bc4c6c565c32f6c4f0.jpg

http://i121.photobucket.com/albums/o215/rebelo_album/P1010096.jpg

Sưu tập :

Gián khổng lồ hay Gián núi Table - Aptera fusca

Gián núi Cape, Gián khổng lồ hay Gián núi Table - Aptera fusca là một loài gián lớn phổ biến rộng rãi trên thảm thực vật thấp trong khu vực mở trong quần xã sinh vật cây bụi của Cape Tây của khu vực Nam Phi. Con cái trưởng thành có thể dài từ 30 đến 40 mm (1,2-1,6 in). Con đực nhỏ hơn một chút (chiều dài cơ thể 29 mm (1.1 in)) và có cánh màu nâu sẫm, mà không có ở con cái.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
30-05-2017, 11:10 AM
B.30- GIÁN LỐM ĐỐM
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f8/Nauphoeta_cinerea_raised_in_captivity.jpg/280px-Nauphoeta_cinerea_raised_in_captivity.jpg

http://zipcodezoo.com/images/thumb/4/44/Nauphoeta_cinerea_0.jpg/360px-Nauphoeta_cinerea_0.jpg

http://www.ffnotes.com/files/1/b/cbfb5d58bbcb1e079bda65b074e3e900.png

http://scontent.cdninstagram.com/t51.2885-15/s480x480/e15/11376131_1616333791943949_973041377_n.jpg?ig_cache _key=MTAwNzE3NTQ0MjY0OTQ4MjAxMA%3D%3D.2

Sưu tập :

Gián lốm đốm - Nauphoeta cinerea

Nauphoeta cinerea là một loài gián nhiệt đới, có nguồn gốc từ Đông Bắc châu Phi, và phân bố rộng khắp do mối tương hợp của nó với con người.
Sinh sản
Con cái của loài này có khả năng sinh sản đơn tính (nghĩa là không cần con đực).

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
31-05-2017, 12:22 PM
B.31- GIÁN PHƯƠNG ĐÔNG
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/52/Cockroach_August_2012-2.jpg/250px-Cockroach_August_2012-2.jpg

http://entomology.ifas.ufl.edu/creatures/urban/roaches/oriental_cockroach02.JPG

http://www.discoverlife.org/IM/I_EHEL/0005/320/Blatta_orientalis,_Oriental_Cockroach,_male,I_EHEL 559.jpg

http://www.bio.umass.edu/biology/kunkel/jpegs/bo_fm1.jpg

Sưu tập :

Gián phương Đông - Blatta orientalis

Gián phương Đông, tên khoa học Blatta orientalis, là một loài gián lớn. Chiều dài khoảng 1 (2,5 cm) lúc trưởng thành. Nó có màu nâu sẫm đến đen và có một cơ thể bóng. Các Gián phương Đông có ngoại hình hơi khác nhau so với con đực. Con cái có một cơ thể rộng hơn so với con đực

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
31-05-2017, 12:25 PM
B.32- GIÁN MỸ
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/3b/American-cockroach.jpg/280px-American-cockroach.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/af/Amerikanische_Grossschabe_2.JPG/800px-Amerikanische_Grossschabe_2.JPG

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0c/Amerikanische_Gro%C3%9Fschabe_1.JPG/800px-Amerikanische_Gro%C3%9Fschabe_1.JPG

http://entoweb.okstate.edu/ddd/Images/Americanroach2.jpg

Sưu tập :

Gián Mỹ - Periplaneta americana

Gián Mỹ (hay còn gọi gián nhà), tên khoa học Periplaneta americana, còn được biết đến như là loài rệp nước, rệp nước bay và ở một số nơi phía Nam gọi là rệp cọ. Chúng là loại lớn nhất, có thể dài tới 3,8 cm hoặc hơn. Chúng có màu nâu đỏ, có màu nâu nhạt và vàng ở mặt trên phần bụng. Cả con đực và con cái đều có cánh. Cánh của con đực hơi kéo dài hơn phần bụng, trong khi đó của con cái thì vừa bằng với phần bụng.[1]
Gián nhà phân bố toàn cầu, là loài côn trùng ưa thích môi trường ẩm, ấm và tối, sống gần người.
Gián nhà có màu nâu sẫm, cơ thể chia làm 3 phần: đầu, ngực, bụng
Đầu gián do một số đốt của phần trước cơ thể hợp thành. Tuy nhiên, ở dạng trưng thành không thể phân biệt được ranh giới giữa các đốt. Gián nhà có kiểu đầu miệng dưới (hypognathous), vì miệng hướng xuống dưới
Trên đầu có một đôi mắt kép, một đôi mắt đơn, một đôi anten và phần phụ miệng. Mắt của Gián nhà khá lớn, màu đen. Trên bề mặt của mắt kép có một đôi anten hình sợi, vuốt nhỏ về phía đầu và gồm hàng trăm đốt. Đốt gốc lớn nhất và nằm trong hốc anten. Phía dưới hốc anten là một mắt đơn rất nhỏ màu trắng.
Vùng giữa hai mắt kép về phía trước là trán. Phía dưới trán là gốc môi, giữa môi và gốc môi có một ngấn ngang. Hai bên mé trán là má. Phía sau má là gáy. Sau gáy là chẩm bao quanh lỗ chẩm. Đầu thông với ngực qua lỗ chẩm
Phần phụ miệng gián nhà là kiểu nhai nghiền điểm hình. Gồm có: Môi trên, đôi hàm trên, đôi hàm dưới, môi dưới và tấm hạ hầu. Môi trên (labrum) là một phiến cuticun cứng, hình chữ nhật, hai góc phía trước lượn tròn. Mặt trong của môi trên là một lớp màng mềm, có nhiều cơ quan cảm giác hóa học. Hàm trên là một khối cuticun cứng, màu đen, phần ngoài có răng nhọn, sắc, dùng để cắt thức ăn.
Gốc hộp sọ có một khớp lồi và một khớp lõm ở phía dưới má. Hàm dưới gồm hai đốt: đốt gốc (cardo) và đốt ngọn (stipes). Đốt gốc ngắn, khớp với đầu ở sau khớp hàm trên, phía dưới gáy. Đốt ngọn có xúc biện hàm dưới hay còn gọi là pan hàm dưới có năm đốt, với nhiều cơ quan cảm giác hóa học và cơ học. Ở ngọn đốt gốc còn có tấm nghiền ngoài và tấm nghiền trong. Môi dưới do đôi hàm dưới hai gắn lại tạo thành. Môi dưới gồm hai phần: phần gốc hay tấm dưới cằm do hai đốt gốc kết hợp lại. Phần ngọn hay cằm,do hai đốt ngọn kết hợp lại, cằm mang đôi xúc biện môi dưới (hay còn gọi là pan môi dưới), có chức năng cảm giác, gồm 3 đốt. Cằm có hai phiến lưỡi (glossa) và hai tấm bên lưỡi (paraglossa), tương đương với lá nghiền ngoài và lá nghiền trong của hàm dứoi. Tấm dứoi hầu (hypopharhynx) là một khối mô mềm ở trong xoang miệng, sát ngay gốc môi dưới, chia xoang miệng thành hai xoang nhỏ. Xoang phá trên là xoang thức ăn. Xoang dưới là xoang nước bọt. Lỗ tuyến nước bọt ở gốc tấm hạ hầu

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
31-05-2017, 12:28 PM
B.33- GIÁN ÚC
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c5/Periplaneta_australasiae_top_view.jpg/280px-Periplaneta_australasiae_top_view.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/75/Periplaneta_autralasiae_0004_L.D.jpg

http://zipcodezoo.com/images/thumb/8/82/Periplaneta_australasiae_0.jpg/360px-Periplaneta_australasiae_0.jpg

http://media.gettyimages.com/photos/australian-cockroach-group-at-different-developmental-stages-on-cave-picture-id475164921?s=170667a

Sưu tập :

Gián Úc - Periplaneta australasiae

Gián Úc - Periplaneta australasiae là một loài gián, có cánh, có chiều dài 30–35 mm. Chúng có màu nâu. Bề ngoài rất tương tự gián Mỹ và có thể bị nhầm lẫn với nó một cách dễ dàng. Tuy nhiên, nó là hơi nhỏ hơn so với gián Mỹ, có lề màu vàng trên ngực, và sọc màu vàng ở hai bên của nó gần chân cánh.
Mặc dù tên của nó, gián Úc là một loài phân bố toàn cầu, và là một loài được du nhập Úc

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
01-06-2017, 12:00 PM
4- Bộ Isoptera - Đẳng cánh (Cánh Đều): Mối.

Mối, tên khoa học Isoptera, là một nhóm côn trùng, có họ hàng gần với gián. Mối là nhóm côn trùng có "tính xã hội" cao. Chúng lập thành vương quốc sớm nhất.
Đôi khi người ta gọi mối là "kiến trắng" nhưng thực tế chúng chẳng có họ hàng gì với kiến (thậm chí chúng còn tấn công nhau), chúng chỉ có mối quan hệ: đều là côn trùng. Mối từng được phân loại làm một bộ riêng là bộ Cánh bằng (Isoptera), tuy nhiên, dựa trên chứng cứ ADN, người ta thấy có sự ủng hộ cho một giả thuyết gần 120 năm trước, nguyên thủy dựa trên hình thái học, rằng mối có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với các loài gián ăn gỗ (chi Cryptocercus). Gần đây, điều này đã dẫn tới việc một số tác giả đề xuất rằng mối nên được phân loại lại như là một họ duy nhất, gọi là Termitidae, trong phạm vi bộ Blattodea, một bộ chứa các loài gián. Tuy nhiên, phần lớn các nhà nghiên cứu ủng hộ biện pháp ít quyết liệt hơn và coi mối vẫn là nhóm có tên gọi khoa học Isoptera, nhưng chỉ là một nhóm dưới bộ trong gián thực thụ, nhằm bảo vệ phân loại nội bộ của các loài mối
Hoạt động
Mối là côn trùng hoạt động ẩn náu, theo đàn. Trên thế giới có hơn 2700 loài mối, thường thấy nhất là mối nhà, mối đất cánh đen.
Sinh sản
Vào đầu tháng 5, tháng 6 hằng năm, mối cánh dài từ trong tổ bay ra, bay không lâu thì rụng cánh và bò, mối đực tìm mối cái giao phối, gặp hoàn cảnh thích hợp thì chui vào tổ sinh nở. Mối đực chuyên giao phối, mối hậu là mối cái chuyên đẻ trứng; chúng là cơ sở sinh sôi đàn mối cho tổ mới. Sau khi làm tổ 10 ngày thì bắt đầu đẻ trứng, một tháng sau ấu trùng ra đời, sau hai tháng, qua mấy lần lột xác lớn lên thành mối thợ và mối lính.


Tổ chức xã hội

Mối chúa (Mối hậu)
Đầu nhỏ, bụng to (có thể dài từ 12–15 cm). Bộ phận sinh dục phát triển.
Mối hậu có thể sống 10 năm; lúc đầu đẻ ít trứng, sau 4-5 năm, bộ phận sinh dục trưởng thành, mỗi ngày có thể đẻ ra 8000-10000 trứng.
Mối thợ
Cơ thể nhỏ, các chi phát triển.
Mối thợ chiếm số đông, tới 70-80% trong đàn mối, gánh vác mọi công việc trong vương quốc như xây tổ, làm đường, chuyển trứng, hút nước, nuôi nấng mối non...
Mối thợ dùng đồ ăn và bùn, qua gia công kỹ lưỡng cho dính vào nhau để xây tổ. Có tổ chính và tổ phụ, là nơi chủ yếu để đàn mối sinh hoạt tập thể và sinh sống. Ở châu Phi, có loài mối xây tổ trên mặt đất thành gò mối cao đến 10 m và rất chắc chắn, tựa như pháo đài, thành lũy vậy.
Mối lính
Mối lính phân hóa từ mối thợ. Mối lính không nhiều, chủ yếu canh gác và tấn công. Cặp hàm trên mối lính rất phát triển (là vũ khí lợi hại của chúng), có con còn có tuyến hàm tiết ra dịch nhũ trắng, khi đánh nhau có thể phun chất dịch làm mê đối phương.
Giác quan hai bên miệng của mối lính rất đặc biệt, mất khả năng lấy mồi, khi cần thì mối thợ phải cho mối lính ăn.
Sinh trưởng
Mối thích ăn chất cellulose, của gỗ. Mối thợ có giác quan hai bên miệng kiểu nhai đặc biệt, vòm họng rất chắc. Chất cellulose của gỗ khó tiêu hoá nhưng đường ruột mối có một loài siêu trùng roi tiết ra dung môi có thể phân giải cellulose thành đường cung cấp cho mối.
Gây hại
Mối là côn trùng có hại đối với các công trình xây dựng, thậm chí nhiều vật dụng quan trọng của con người. Sức ăn của đàn mối có thể phá hoại nhà cửa, đê diều, hồ chứa nước, thuyền bè, cầu cống..., thậm chí tiêu hủy nhiều tài liệu thư viện quý giá...
Do cuộc sống bầy đàn với số lượng thành viên cực lớn, để chống lại tác hại của mối, không thể chỉ nhắm vào từng cá nhân đơn lẻ. Bên cạnh việc xử lý để chống lại sự xâm nhập phá hoại của đàn mối, người ta còn tìm nhiều biện pháp để tiêu diệt cả hệ thống tổ mối, với mục đích quan trọng nhất là phải diệt được mối chúa.
Loài mối "gỗ khô" có thể phát hiện tổ một cách đơn giản, thông qua đặc điểm sinh sống đục gỗ thành các khe dích dắc, vừa khai thác thức ăn vừa làm nơi cư trú. Do tổ mối loài này hình thành từ bằng những hạt phân đùn ra ngoài như hạt cát nên chúng còn gọi là mối "đống cát". Diệt loại này chỉ cần dùng thuốc đặc trị mối tiêm trực tiếp vào tổ.
Các loài mối khác trong công trình trong đó có loài mối nhà (copt-formosanus), tổ phần lớn nằm dưới nền nhà hoặc trong ruột panen, tổ phụ có thể xuất hiện ở góc tường, trên trần nhà v.v… Để tìm được tổ các loài trên, người ta thường dùng các dụng cụ phức tạp như máy dò đồng vị phóng xạ, siêu âm, hoặc đo điện trở v.v... Để tiêu diệt tổ mối dạng này, người ta thường dùng phương pháp hóa sinh, phun thuốc vào mối thợ nhằm lây nhiễm độc hoặc các vi sinh có hại cho mối để tiêu diệt tổ mối và mối chúa.

buixuanphuong09
01-06-2017, 12:06 PM
Rhinotermitidae là một họ mối (Isoptera).Chúng ăn gỗ và có thể gây thiệt hại lớn cho các tòa nhà và các kết cấu gỗ. Họ này có khoảng 345 loài được công nhận, trong đó có các loài gây hại nghiêm trọng như Coptotermes formosanus, Coptotermes gestroi và Reticulitermes flavipes.

B.34- MỐI DẤT ĐÀI LOAN
http://www.termiteweb.com/wp-content/uploads/2009/10/formosan-termites.jpg

https://entomologytoday.files.wordpress.com/2014/03/coptotermes-formosanus.jpg?w=410

https://entomologytoday.files.wordpress.com/2015/03/hybrid-termites-large.jpg

http://entnemdept.ufl.edu/creatures/urban/termites/native_subterraneans10.jpg

http://www.jayapestcontrol.com/wp-content/uploads/2016/10/03.workers-soldiers-1-420x390.jpg?x71835

https://bugwoodcloud.org/images/384x256/1546069.jpg

Sưu tập :

Mối đất Đài Loan- Coptotermes formosanus

Mối đất Đài Loan- Coptotermes formosanus là một loài mối (https://vi.wikipedia.org/wiki/M%E1%BB%91i)trong họ Rhinotermitidae (https://vi.wikipedia.org/wiki/Rhinotermitidae). Nó đã được vận chuyển đi đến khắp nơi trên thế giới từ quê hương nguồn gốc của nó ở miền nam Trung Quốc đến Đài Loan (Đài Loan trước đây được các nước phương Tây gọi là Formosa, nơi mà nó lấy danh pháp khoa học) và Nhật Bản. Trong thế kỷ 20, nó đã trở thành thành lập tại Nam Phi, Hawaii và trong lục địa Hoa Kỳ.
Mối đất Đài Loan thường có biệt danh siêu mối bởi vì thói quen hủy diệt của nó. Điều này là bởi vì kích thước lớn của các tập đoàn mối, và khả năng của các mối tiêu thụ gỗ với tốc độ nhanh. Một tập đoàn mối đơn lẻ có thể chứa hàng triệu cá thể (so với vài trăm ngàn mối cho các loài mối khác dưới mặt đất) mà tàn phá lên đến 300 foot (https://vi.wikipedia.org/wiki/Foot)(100 m) trong đất. Một tập đoàn mối đất Đài Loan trưởng thành có thể tiêu thụ đến 400 gram gỗ một ngày[1] (https://vi.wikipedia.org/wiki/M%E1%BB%91i_%C4%91%E1%BA%A5t_%C4%90%C3%A0i_Loan#ci te_note-1)và gây thiệt hại một cấu trúc trong ít nhất là ba tháng. Bởi vì kích thước dân số và phạm vi tìm kiếm thức ăn, sự hiện diện của một tập đoàn mối đất Đài Loan đặt ra mối đe dọa nghiêm trọng đối với cấu trúc gần đó. Sau khi thành lập, mối đất Đài Loan chưa bao giờ được loại trừ từ một khu vực.
Mối đất Đài Loan là một loài gây hại một loạt các cấu trúc (bao gồm cả tàu thuyền và chung cư cao tầng) và có thể gây tổn thương cây. Tại Hoa Kỳ, cùng với một loài khác, Coptotermes gestroi, cũng được giới thiệu từ Đông Nam Á, họ chịu trách nhiệm về thiệt hại to lớn về tài sản dẫn đến chi phí điều trị lớn và sửa chữa.
Mối đất Đài Loan đã được mô tả lần đầu tiên tại Đài Loan vào đầu thế kỷ 20, nhưng mối đất Đài Loan có lẽ là đặc hữu của miền nam Trung Quốc. Loài phá hoại này dường như được vận chuyển đến Nhật Bản trước khi thế kỷ 17 và Hawaii vào cuối thế kỷ 19 (Su và Tamashiro 1987). Đến năm 1950, nó đã được báo cáo tại Nam Phi và Sri Lanka. Trong những năm 1960, nó đã được tìm thấy tại Texas, Louisiana, và Nam Carolina. Năm 1980, một thuộc địa cũng như các thiết lập đã được phát triển mạnh trong một nhà chung cư trong Hallandale Beach, Florida. Mối đất Đài Loan hiếm khi được tìm thấy ở phía bắc của 35 ° vĩ Bắc. Chúng đã được báo cáo từ 11 quốc gia bao gồm: Alabama, California, Florida, Georgia, Hawaii, Louisiana, Mississippi, North Carolina, South Carolina, Tennessee, và Texas. Phân bố của chúng họ có thể sẽ tiếp tục bị hạn chế đến các khu vực phía nam của Hoa Kỳ bởi vì những quả trứng nở dưới khoảng 20 °C (68 °F)

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
02-06-2017, 12:00 PM
B.35- MỐI GESTROI
http://entnemdept.ufl.edu/creatures/urban/termites/coptotermes_havilandi05.JPG

https://entomologytoday.files.wordpress.com/2016/02/coptotermes-gestroi-flipped.jpg?w=410

https://www.researchgate.net/profile/Nan-Yao_Su/publication/237567442/figure/fig6/AS:298724304670726@1448232832599/Figure-6-Coptotermes-gestroi-Wasmann-alate-top-and-dealate-Credits-Rudolf-H.png

http://www.termiteweb.com/wp-content/uploads/2009/10/formosan-termites.jpg

Sưu tập :

Mối Gestroi - Coptotermes gestroi

Mối Gestroi - Coptotermes gestroilà một loài côn trùng (https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4n_tr%C3%B9ng)trong họ Rhinotermitidae (https://vi.wikipedia.org/wiki/Rhinotermitidae). Loài này được Wasmann miêu tả khoa học đầu tiên năm 1896.
Đây là loài gây hại phát triển phổ biến ở Mexico (https://vi.wikipedia.org/wiki/Mexico)

Nguồn : Wikipedia & Internet

Lạ quá! Bài này hôm qua đã đăng, xong copy dán vào Blog, giờ xem blog vẫn có mà ở đây thì mất tiêu???

buixuanphuong09
02-06-2017, 12:03 PM
B.36- (5) Bộ Mantodea (Bọ ngựa)
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1b/B%E1%BB%8D_ng%E1%BB%B1a.jpg/250px-B%E1%BB%8D_ng%E1%BB%B1a.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b9/Bonguavietnam.jpg/220px-Bonguavietnam.jpg


Bộ này gồm các loài bọ ngựa. Là loài côn trùng cỡ lớn, dài 40 – 80 mm, có hai cánh trước và hai cánh sau phát triển rộng. Hai cánh sau trông như tấm kính và chỉ ở viền trước trên đầu mút, cánh có màu xanh lá cây nhạt hoặc nâu nhạt. Đốt ngực trước dạng ống kéo dài và ở phía trong các xư¬ơng chậu của đôi chân trước có 1 chấm đen, thường với một điểm nâu sáng ở chính giữa. Đôi chân trước có dạng l¬ưỡi kiếm, bờ trong có răng, dùng để bắt mồi và chiến đấu với kẻ thù. Con cái thường lớn hơn con đực (Cái 48 – 76 mm; đực 40 – 61 mm). Màu sắc thay đổi theo màu của nơi ở (nhất là khi rình mồi): màu thường xuất hiện xanh lá cây, màu cỏ úa hoặc vàng, nâu.Chúng có mắt được ghép bởi nhiều tế bào thị giác khác nhau giúp chúng có thể nhìn từ khoảng cách rất xa.
Con non và trưởng thành đều ăn thịt các loài côn trùng nhỏ khác như ruồi, bướm, ấu trùng, bọ cánh, ong, gián, v.v... Con trưởng thành thậm chí còn ăn cả chim nhỏ, thằn lằn, rắn, chuột. Bọ ngựa thường treo mình lơ lửng trên thân cây hay cành lá chờ con mồi đi ngang qua, rồi dùng hai chân trước có gai nhọn bắt và kẹp con mồi lại (hành động này diễn ra rất nhanh), con mồi sẽ không chết ngay và bọ ngựa ăn dần con mồi khi mồi vẫn còn sống. Đây cũng là điều đặc biệt của bọ ngựa, bọ ngựa không bao giờ ăn những con mồi đã chết Rất nhiều bọ ngựa cái ăn thịt bạn tình của chúng sau và thậm chí ngay trong khi đang giao phối.
Bọ ngựa hầu hết là các loài côn trùng có ích cho các hoạt động sản xuất của con người vì chúng chỉ ăn các loại sâu bọ và không gây hại cho mùa màng. Tại Trung Quốc, người ta đã quan sát bọ ngựa săn mồi và từ đó nghĩ ra môn Đường lang quyền (đường lang trong tiếng Trung nghĩa là bọ ngựa).
Việt Nam: khắp trên lãnh thổ Việt Nam, theo các tài liệu đã tìm thấy chúng ở Lạng Sơn, Quảng Ninh, Ninh Bình, Quảng Bình, Đây là loài duy nhất thuộc bộ bọ ngựa Mantodea được đưa vào sách đỏ Việt Nam Thế giới: là loài phân bố rộng ở cả vùng ôn đới và nhiệt đới thuộc các châu lục: châu Âu, châu Á, châu Phi, thậm chí cả ở Bắc Mỹ và Australia.
Họ Bọ ngựa Mantidae
B.37- Bọ ngựa châu Âu- Mantis religiosa
B.38- Bọ ngựa khổng lồ Nhật Bản - Tenodera aridifolia
B.39- Bọ ngựa Trung Quốc - Tenodera sinensis
B.40- Bọ ngựa cánh xanh bắc bộ - Creobroter gemmatus
B.41- Bọ ngựa cánh xanh trung bộ - Creobroter apicalis
B.42- Bọ ngựa phong lan - Hymenopus coronatus
B.43- Bọ ngựa nâu lớn - Archimantis latistyla
B.44- Bọ ngựa Carolina - Stagmomantis carolina

buixuanphuong09
02-06-2017, 12:09 PM
B.37- BỌ NGỰA CHÂU ÂU
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/120.JPG

https://i.ytimg.com/vi/NBI2avyl7Xo/hqdefault.jpg

http://image.shutterstock.com/display_pic_with_logo/83992/83992,1196477416,1/stock-photo-praying-mantis-with-red-flowers-background-mantis-religiosa-7427884.jpg

https://www.animales.website/wp-content/uploads/2016/07/La-mantis-religiosa-caracter%C3%ADsticas-alimentaci%C3%B3n-reproducci%C3%B3n.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/120_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/120_4s.jpg

Sưu tập :

B.37- Bọ ngựa châu Âu- Mantis religiosa

Bọ ngựa châu Âu- Mantis religiosa ở châu Âu và nơi khác gọi loài này bằng tên Bọ ngựa cầu nguyện, là một trong những loài bọ ngựa được biết nhiều nhất và rộng rãi nhất trong bộ Bộ Bọ ngựa (https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%99_B%E1%BB%8D_ng%E1%BB%B1a).
Đặc điểm nhận dạng:
Là loài côn trùng cỡ lớn, dài 40 - 80 mm, có hai cánh trước và hai cánh sau phát triển rộng. Hai cánh sau trông như tấm kính và chỉ ở viền trước trên đầu mút, cánh có màu xanh lá cây nhạt hoặc nâu nhạt, Đốt ngực trước dạng ống kéo dài và ở phía trong các x¬ơng chậu của đôi chân trước có 1 chấm đen, thường với một điểm nâu sáng ở chính giữa. Đôi chân trước có dạng l¬ưỡi kiếm, bờ trong có răng, dùng để bắt mồi và chiến đấu với kẻ thù. Con cái thường lớn hơn con đực (Cái 48 - 76 mm; đực 40 - 61 mm). Màu sắc thay đổi theo màu của nơi ở (nhất là khi rình mồi): màu thường xuất hiện xanh lá cây, màu cỏ úa hoặc vàng, nâu.
Sinh học, sinh thái: Thức ăn là các loại côn trùng khác nhau phụ thuộc loài này xuất hiện gần khi chúng rình mồi, nhưng đối với ấu trùng thì có chọn lọc và có thức ăn nhất định đó là rệp cây. Thậm chí Bọ ngựa còn ăn thịt lẫn nhau, đặc biệt là con cái có thể ăn thịt con đực ngay trong thời gian giao phối hoặc sau khi đó. Thời gian đẻ trứng từ đầu hè tới cuối thu. Con cái đẻ trứng sau khi giao phối ít lâu. Một lần đẻ khoảng 100 - 300 trứng sắp đều đặn trong tổ trứng. Trứng bọ ngựa được đẻ vào mùa hè hoặc đầu mùa thu thì nở ngay ra con sau một thời ngan ngắn (trên dưới 1 tháng). Trứng bọ ngựa được đẻ vào cuối mùa thu thường sống qua đông đến mùa xuân mới nở và ấu trùng lớn rất nhanh và sau 4 lần lột xác phát triển tới dạng trưởng thành.
Màu sắc cơ thể thường mang tích chất bảo vệ ngụy trang phù hợp với màu sắc của cây và nơi sống, loài này có 3 màu cơ bản như đã mô tả ở trên. Thường gặp chúng trên các cây to, cây bụi hơn là trên cây thân cỏ.
Phân bố: Việt Nam: khắp trên lãnh thổ Việt Nam, theo các tài liệu đã tìm thấy chúng ở Lạng Sơn, Quảng Ninh, Ninh Bình, Quảng Bình, Đây là loài duy nhất thuộc bộ bọ ngựa Mantodea được đưa vào sách đỏ Viêt Nam
Thế giới: là loài phân bố rộng ở cả vùng ôn đới và nhiệt đới thuộc các châu lục: châu Âu, châu Á, châu Phi, thậm chí cả ở Bắc Mỹ và Australia.
Giá trị: Đây là loài côn trùng có lợi nhiều hơn có hại vì chúng tiêu diệt nhiều côn trùng có hại, đặc biệt chúng còn ăn rất nhiều các loài rệp hại cây (Aphididae). Chúng còn làm đẹp cho thiên nhiên. Tuy nhiên đôi khi chúng còn ăn cả ong mật và các loại côn trùng có lợi khá

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
02-06-2017, 12:16 PM
B.38- BỌ NGỰA KHỔNG LỒ NHẬT BẢn
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/a/a6/Tenodera.aridifolia.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/ac/Mantis_eating_locust_DSCN9754.jpg/800px-Mantis_eating_locust_DSCN9754.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Mantis_Tenodera_aridifolia02.jpg/800px-Mantis_Tenodera_aridifolia02.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/72/Tenodera_angustipennis_Saussure%28Pregnant%29_DSCN 9576.jpg/800px-Tenodera_angustipennis_Saussure%28Pregnant%29_DSCN 9576.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/75/Tenodera_aridifolia1.jpg/800px-Tenodera_aridifolia1.jpg
Sưu tập :

B.38- Bọ ngựa khổng lồ Nhật Bản - Tenodera aridifolia

Tenodera aridifolia là một loài bọ ngựa trong phân họ Mantinae của họ Bọ ngựa, được Stoll miêu tả năm 1813. Đây là loài du nhập của Hoa Kỳ.
Các tên thường gặp của chúng bao gồm Bọ ngựa khổng lồ Nhật Bản,オオカマキリoo-Kamakiri ("bọ ngựa lớn") tại Nhật Bản, hoặc 왕사마귀 wang-samagwi ("bọ ngựa vua") tại Hàn Quốc, nhưng các phân loài Tenodera aridifolia angustipennis có nhiều tên thông thường khác nhau, bao gồm cả Bọ ngựa cánh hẹp,チョウセンカマキリchousen-Kamakiri ("bọ ngựa Hàn Quốc") ở Nhật Bản, hoặc 참사마귀 cham-samagwi ("bọ ngựa thực sự") hoặc chỉ đơn giản là 사마귀 samagwi ("bọ ngựa") tại Hàn Quốc (trong tiếng Hàn 사마귀 có nghĩa là bọ ngựa và Tenodera angustipennis). Khoảng 200 nhộng sẽ nở ra từ một túi bào tử.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
03-06-2017, 02:00 PM
B.39- BỌ NGỰA TRUNG QUỐC
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/32/Tenodera_sinensis_5_Luc_Viatour.jpg/280px-Tenodera_sinensis_5_Luc_Viatour.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/af/Tenodera_Sinensis_in_Tree.jpg/1024px-Tenodera_Sinensis_in_Tree.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/41/Male_Tenodera_Sinensis_in_Maryland.jpg/1024px-Male_Tenodera_Sinensis_in_Maryland.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/3c/Tenodera_aridifolia_sinensis_AdultFemaleFront.jpg/1024px-Tenodera_aridifolia_sinensis_AdultFemaleFront.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/86/Tenodera_sinensis_2_Luc_Viatour.jpg/1024px-Tenodera_sinensis_2_Luc_Viatour.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b4/Tenodera_sinensis_4_Luc_Viatour.jpg/800px-Tenodera_sinensis_4_Luc_Viatour.jpg

Sưu tập :

B.39- Bọ ngựa Trung Quốc - Tenodera sinensis

Bọ ngựa Trung Quốc - Tenodera sinensis là một loài bọ ngựa. Chúng có nguồn gốc từ Trung Quốc, và đã được du nhập vào Bắc Mỹ khoảng năm 1895 như một nguồn kiểm soát côn trùng dịch hại. Kể từ đó, chúng đã lan rộng khắp nhiều miền nam New England, và Đông Bắc Hoa Kỳ. Con trưởng thành có chiều dài đến 10 cm, là loài bọ ngựa lớn nhất ở Bắc Mỹ. Loài này thường bị đặt tên nhầm thành Tenodera aridifolia sinensis. Khi lần đầu tiên phân loại, người ta nghĩ rằng T. sinensis là một phân loài của T. Aridifolia.
Chế độ ăn uống của chúng bao gồm chủ yếu là các loài côn trùng khác, mặc dù con cái trưởng thành đôi khi có thể ăn cả con mồi là động vật có xương sống nhỏ như loài bò sát và loài lưỡng cư (một số trường hợp ghi nhận chúng săn cả chim ruồi). Giống như một số bọ ngựa khác, chúng là loài ăn thịt đồng loại. Những con cái có thể sản xuất một cái tổ cứng có kích thước của một quả bóng bàn, số lượng chứa có thể lên đến 200 trứng. Tổ này thường gắn vào cây như cây bụi và cây gỗ nhỏ. Màu sắc của chúng phong phú từ xanh tổng thể màu nâu với sọc ngang màu xanh lá cây trên các cạnh của cánh phía trước

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
03-06-2017, 02:04 PM
B.40- BỌ NGỰA CÁNH XANH BẮC BỘ
https://s-media-cache-ak0.pinimg.com/originals/5f/6a/e6/5f6ae6b51b1f30e2fd6c00647044b08e.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/323s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/323_1s.jpg

https://4.bp.blogspot.com/-r1L_7oeQGYA/V3r8TMxbBQI/AAAAAAAACHE/Ettx-GnFRdgdozwBCV3LDQ0DbT6h15HaQCLcB/s400/13600040_1102543619820799_6093707754689705996_n.jp g

https://4.bp.blogspot.com/-Nj9XdQ56xQE/V3r8OlleInI/AAAAAAAACFw/4m5uhnRko9gpb4sSOPdcTX9nBoz1OVihwCLcB/s400/10273919_979810838760745_6175581678046578317_n.jpg SÆ°u táº*p :

B.40- Bọ ngựa cánh xanh Bắc Bộ - Creobroter gemmatus

Đặc điểm nhận dạng:
Loài đầu dài có kích thước trung bình. sải cánh dài 62 - 86mm. Đầu (gồm cả phần ek1o dài) có màu đen với những đốm màu trắng không đồng nhất. Đỉnh đầu của phần kéo dài có chóp hình cầu phình ra màu vàng cam. Ngực và bụng trên có một lớp lông tơ màu trắng bao phủ. Mỗi bên của mảnh lưng ngực có một đốm màu đen. Phần dưới bụng có màu đỏ hoặc màu đỏ nhạt. Cánh trước có màu đen được phủ bởi một lớp lông tơ màu trắng như phấn ở nửa gần gốc, với nhiều đốm màu đen tương phản. Vùng ngọn cánh thường có màu đen với một số đốm màu xám không đồng nhất. Cánh sau màu vàng cam đến tận gốc cánh, phần ngọn cánh màu đen. Chiều dài từ đỉnh đầu đến tận mắt kép 12 -14mm, từ mắt kép đến hết bụng 17 - 22mm.
Sinh học, sinh thái:
Ấu trùng sống ở dưới đất và ăn các lớp mùn thảm thực vật rừng nơi phân bố. Ở Phú Thọ (VQG Xuân Sơn) ấu trùng loài này lột xác vào đầu mùa mưa (tháng 5) hàng năm. Xuất hiện cả ban ngày lẫn ban đêm. Đôi khi thấy chúng tụ tập thành từng đám với hàng chục cá thể trên cây nơi khu vực ấu trùng sinh sống.
Phân bố: Loài hiếm, chỉ gặp ở các tình Phú Thọ, Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Ninh Bình (Cúc Phương) vào đến Huế (VQG Bạch Mã). Loài này sống ở các độ trung bình.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
03-06-2017, 02:05 PM
B.41- BỌ NGỰA CÁNH XANH TRUNG BỘ
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/435.JPG

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/435_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/435_2s.jpg
Sưu tập :

B.41- Bọ ngựa cánh xanh Trung Bộ - Creobroter apicalis

Mô tả:
SVRVN đang mô tả loài này ..

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
03-06-2017, 02:09 PM
B.42- BỌ NGỰA PHONG LAN
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f7/Hymenopus_coronatus_MHNT_Exuvie.jpg/800px-Hymenopus_coronatus_MHNT_Exuvie.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/89/Mantis_Hymenopus_coronatus_1_Luc_Viatour.jpg/800px-Mantis_Hymenopus_coronatus_1_Luc_Viatour.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/76/Mantis_Hymenopus_coronatus_2_Luc_Viatour.jpg/800px-Mantis_Hymenopus_coronatus_2_Luc_Viatour.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/10/Mantis_Hymenopus_coronatus_4_Luc_Viatour.jpg/180px-Mantis_Hymenopus_coronatus_4_Luc_Viatour.jpg

:(https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5e/Mantis_Hymenopus_coronatus_7_Luc_Viatour.jpg/800px-Mantis_Hymenopus_coronatus_7_Luc_Viatour.jpg
Sưu tập :

B.42- Bọ ngựa phong lan - Hymenopus coronatus

Bọ ngựa phong lan - Hymenopus coronatus là loài bọ ngựa sống trong các khu rừng mưa của khu vực Đông Nam Á. Đây là một trong một số loài được biết đến như bọ ngựa hoa có vẻ bề ngoài và cả hành vi của chúng giống hệt như cánh hoa phong lan. Vì vậy, chúng được coi là một trong số những loài ngụy trang giỏi nhất trong thế giới các loài động vật.
Loài này được đặc trưng bởi màu sắc rực rỡ và một cấu trúc mịn điều chỉnh ngụy trang, bắt chước các bộ phận của hoa phong lan. Bốn chân của chúng cũng giống hệt như những cánh hoa lan, trong khi các cặp chi trước có răng cưa giống như các loài bọ ngựa khác được sử dụng trong việc nắm bắt con mồi.
Bọ ngựa phong lan cho thấy một số dị hình lưỡng tính rõ rệt so với bất kỳ loài bọ ngựa nào khác, con đực có kích thước chỉ bằng một nửa so với con cái. Bọ ngựa phong lan được ưa chuộng bởi các nhà lai tạo côn trùng, nhưng chúng rất hiếm và đắt tiền. Chúng chỉ cần một khoảng không gian nhỏ, kiếm thức ăn là các côn trùng bay qua bằng cách ngồi và chờ đợi. Chúng có thể thay đổi được 90 màu sắc, giữa sắc hồng và nâu, tùy theo màu sắc của hoa lan.[4]. Con đực được cho là trưởng nhanh hơn so với con cái, trừ khi nhiệt độ hạ xuống 15-18 độ C. Con cái phát triển nhanh nhất ở nhiệt độ và độ ẩm cao từ 30 đến 55 C.
Ấu trùng giai đoạn đầu tiên giống với họ Reduviidae.
Chúng là loài ăn thịt, chủ yếu là các loài côn trùng khác. Trong phòng thí nghiệm, nó thích ăn các loài bướm.
Loài này được tìm thấy trong các khu rừng mưa ở Đông Nam Á, bao gồm chủ yếu ở Malaisia và Indonesia. Chúng cũng được phát hiện là có mặt tại Việt Nam

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
04-06-2017, 01:50 PM
B.43- BỌ NGỰA NÂU LỚN
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/3a/Large_brown_mantid07_edit.jpg/280px-Large_brown_mantid07_edit.jpg
Archimantis latistyla bên dưới hoa của carrot (https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Carrot&action=edit&redlink=1)

http://ic2.pbase.com/o4/67/677267/1/102417839.wNh3Hn1y.HHSP8305230.jpg

https://i.ytimg.com/vi/5DxuVAzA56A/hqdefault.jpg
Sưu tập :

B.43- Bọ ngựa nâu lớn - Archimantis latistyla

Bọ ngựa nâu lớn - Archimantis latistyla là một loài bọ ngựa thuộc Họ Bọ ngựa. Đây là loài bản địa Úc. Loài này có vài phân loài. Con cái được gọi là "cánh ngắn" do cánh chỉ dài nửa bụng

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
04-06-2017, 01:54 PM
B.44- BỌ NGỰA CAROLINA
http://ninnescahlife.wichita.edu/sites/default/files/private/images/sp-stagmomantis3(1).jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/53/Stagmomantis_carolina_Kaldari_05.jpg/320px-Stagmomantis_carolina_Kaldari_05.jpg

http://zipcodezoo.com/images/thumb/6/61/Stagmomantis_carolina_16.jpg/360px-Stagmomantis_carolina_16.jpg

http://farm8.static.flickr.com/7251/7749403754_acaaff9dfc.jpg

Sưu tập :

B.44- Bọ ngựa Carolina - Stagmomantis carolina

Bọ ngựa Carolina - Stagmomantis carolina là một loài bọ ngựa thuộc Họ Bọ ngựa. Đây là loài bản địa Nam Hoa Kỳ và là một trong sáu loài tìm thấy ở Bắc Mỹ. Nó dài khoảng 2,5 in (64 mm).

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
04-06-2017, 02:01 PM
B.45- (6) Bộ Dermaptera (Cánh da)


Bộ Cánh da, còn gọi là bộ Sâu tai (earwig), tên khoa học Dermaptera, bao gồm các loài côn trùng được tìm thấy khắp châu Mỹ, châu Phi, Á-Âu, Úc và New Zealand. Bộ này có khoảng 2.000 loài được xếp vào 12 họ
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/54/F-auricularia_M_-_HngFBK20080915_A023.jpg/220px-F-auricularia_M_-_HngFBK20080915_A023.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/8b/Forficula_Auricularia_en_Bastavales%2C_Galiza_0908 18_002.jpg/220px-Forficula_Auricularia_en_Bastavales%2C_Galiza_0908 18_002.jpg

http://bugguide.net/images/cache/0L6/ZLL/0L6ZLLEZILTH2H3HUHFHUHJH2HRR6HZR4LFH9HFHGLBZ5LPZQL GZZL6Z5HDHRLUZ5LHR7LYHMH5ZMLVZXLBZEHRR2H.jpg

http://entnemdept.ufl.edu/creatures/veg/european_earwig01.jpg

loài Forficula auricularia

buixuanphuong09
05-06-2017, 12:06 PM
B.46- (7) Bộ Plecoptera (Cánh úp)

Bộ Cánh úp, tên khoa học Plecoptera, là một bộ côn trùng, thường được gọi là ruồi đá. Có 3.500 loài trên toàn thế giới đã được mô tả, với các loài mới vẫn đang được khám phá. Ruồi đá được tìm thấy trên toàn thế giới, ngoại trừ Nam Cực. Ruồi đá được cho là một trong những nhóm Neoptera nguyên thủy nhất, với đồng minh được xác định từ kỷ Cacbon và Hạ Permi, trong khi ruồi đá thực sự được biết đến từ các hóa thạch chỉ là một chút nhỏ. Sự đa dạng hiện đại tuy nhiên rõ ràng là nguồn gốc đại Trung sinh.
Plecoptera được tìm thấy ở cả hai miền Nam và Bắc bán cầu, và dân số là khá khác biệt mặc dù bằng chứng tiến hóa cho thấy loài này có thể đã vượt qua đường xích đạo một số lần trước khi một lần nữa bị cô lập về mặt địa lý.
Tất cả các loài Plecoptera không xuất hiện nguồn nước ô nhiễm và sự hiện diện của chúng trong một dòng suối hoặc nước tĩnh lặng thường là một chỉ số về chất lượng nước tốt hoặc rất tốt

http://lifeunseen.com/wp-content/uploads/2014/09/Eusthenia_venosa_RiedsMillTk081212.jpg
Eusthenia venosa http://photos.rnr.id.au/2014/01/31/stonefly_Eusthenia_sp_Toorongo140131-3906.jpg
Eusthenia sp
http://media.bowerbird.org.au/18/17775-Full800.jpg
Eusthenia sp
http://photos.rnr.id.au/2012/03/18/stonefly_Eusthenia_nothofagi_Otways110318-9641.jpg
Eusthenia nothofagi
http://keys.lucidcentral.org/keys/v3/TFI/start%20key/key/hexapoda%20key/Media/Images/Eusthenia%20sp.%20on%20hand.jpg
Eusthenia sp

buixuanphuong09
05-06-2017, 12:10 PM
B.47- (8) Bộ Orthoptera (Cánh thẳng: Châu chấu, cào cào, muỗm, dế)
Bộ Cánh thẳng - Orthoptera là một bộ côn trùng với biến thái không hoàn toàn, bao gồm các loài châu chấu, cào cào, dế và muỗm. Nhiều loài côn trùng trong bộ này phát ra các âm thanh dưới dạng các tiếng kêu inh ỏi bằng cách cọ xát cánh vào nhau hay vào chân. Các tai của chúng, nằm ở các chân trước, được kết nối sao cho chúng có thể định vị nhau bằng âm thanh.
Các loài côn trùng cánh thẳng có hai cặp cánh; các cánh trước hẹp hơn các cánh sau và cứng ở phần gốc cánh. Các cánh trước gối lên nhau ở phần lưng bụng khi côn trùng cánh thẳng nghỉ ngơi. Các cánh sau giống như màng mỏng và gập nếp như các lá quạt phía dưới các cánh trước khi nghỉ. Chúng có phần miệng với quai hàm, các mắt kép (phức) lớn, độ dài các râu thay đổi tùy theo loài. Các chân sau to, phù hợp với việc bật nhảy.
Chu kỳ sống
Các côn trùng cánh thẳng phát triển nhờ biến thái không hoàn toàn. Phần lớn các loài đẻ trứng trong đất hay trên cây. Trứng nở ra thành con non trông tương tự như con trưởng thành nhưng thiếu cánh. Thông qua các lần lột xác kế tiếp nhau thì con non sẽ phát triển lên để trở thành con trưởng thành với đầy đủ cánh. Côn trùng cánh thẳng có khả năng gập được cánh của chúng, một khả năng mà các nhà côn trùng học gọi là côn trùng cánh mới (Neoptera).
Số lượng lần lột xác phụ thuộc vào từng loài; sự phát triển cũng rất biến thiên và có thể là từ vài tuần tới vài tháng, phụ thuộc vào khả năng cung cấp của các nguồn cấp thức ăn cùng các điều kiện thời tiết.
Thực phẩm
Một vài loài côn trùng trong bộ này là các côn trùng duy nhất được coi là kashrut (thức ăn được phép) của đạo Do Thái. Mặc dù Kinh Thánh có thể được hiểu như là thông báo rằng mọi loài Orthoptera là kashrut, ngoại trừ những loài không nhảy như dế trũi, nhưng các tác giả của luật Halakha lại cho rằng chỉ có 4 loài đã biết tại Yemen mới được coi là kashrut.
Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
05-06-2017, 01:01 PM
Họ Dế mèn - Gryllidae là một họ côn trùng có quan hệ gần với Phân bộ Châu chấu (Caelifera). Các thành viên họ này nói chung có cơ thể hình trụ, đầu tròn, và một cặp râu dài. Cuối phần bụng có một cặp cerci (một loại phần phụ), con mái còn có một ovipositor (cơ quan dùng để đẻ trứng) dài. Chân sau thích hợp cho việc nhảy. Cặp cánh trước được chuyên biệt hóa thành một dạng cánh bảo vệ, cặp cánh sau có dạng màng, và được gập lại khi không sử dụng. Tuy nhiên, vài loài không có cánh. Các thành viên lớn nhất thuộc chi Brachytrupes, đặt chiều dài 5 cm (2 in).
Có hơn 900 loài thuộc họ Dế mèn; chúng phần bố toàn cầu tại nơi có vĩ độ từ 55°Bắc đến 55°Nam, với độ đa dạng cao nhất là ở các miền nhiệt đới. Chúng xuất hiện tại nhiều môi trường, từ đồng cỏ, bụi rậm, và rừng tới đầm lầy, bãi biển và hang động. Các loài dế mèn đa số sống về đêm, và con trống có tiếng gáy to dai dẳng để thu hút con mái, dù vài loài không gáy được. Trong văn hóa, dế mèn được phản ánh qua câu chuyện Dế mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài.
(sưu tập một loài điển hình)
B.48- DẾ MÈN
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/46/Gryllus_campestris_female_%284724690375%29.jpg/320px-Gryllus_campestris_female_%284724690375%29.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/28/Gryllus_campestris_nymph02.jpg/320px-Gryllus_campestris_nymph02.jpg

http://zipcodezoo.com/images/thumb/e/e9/Gryllus_campestris_3.jpg/359px-Gryllus_campestris_3.jpg

https://thumb1.shutterstock.com/display_pic_with_logo/314188/472250068/stock-photo-gryllus-campestris-field-cricket-472250068.jpg

http://zipcodezoo.com/images/thumb/3/33/Gryllus_campestris_31.jpg/428px-Gryllus_campestris_31.jpg

http://l450v.alamy.com/450v/ga79jw/field-cricket-gryllus-campestris-ga79jw.jpg

Sưu tập :

Dế mèn - Gryllus campestris

Dế mèn - Gryllus campestris là một loài côn trùng có màu tối và không biết bay tương đối lớn; con đực dài khoảng 19–23 mm và con cái 17–22 mm.
Nơi sinh sống
Gryllus campestris đã từng rất phổ biến trên hầu hết các nước Tây Âu. Loài này ưa thích các địa điểm khô có nắng với thảm thực vật ngắn, giống như đồng cỏ khô. Ở rìa phía bắc của phạm vi phân bố, loài này giới hạn trong heathland và đồng cỏ nghèo dinh dưỡng. Đây là loài không biết bay và không thể di chuyển một quãng đường dài, và do đó nó không thường hồi phục ở những nơi chúng bị tuyệt chủng cục bộ.
Sinh sản
Mùa sinh sản một lứa kéo dài từ tháng năm đến tháng bảy. Con đực đào cái hang với một nền ở lối vào từ đó thu hút con cái với tiếng kêu tán tỉnh của mình. Chúng kêu vào ban ngày cũng như phần đầu của đêm, chỉ khi nhiệt độ cao hơn 13 °C. Ấu trùng nở vào tháng sáu đến giữa tháng Bảy và ngủ đông dưới dạng nhộng thứ 10 hoặc thứ 11 của chúng. Ấu trùng lột xác vào cuối tháng hoặc đầu tháng. Con đực có tính giữ lãnh thổ và bảo vệ hang một cách quyết liệt, trong khi con cái đi đang lang thang và bị tiếng kêu của con đực thu hút. Chúng đẻ trứng trong đất trống hoặc gần hang hoặc bên trong hang.
Các mối đe dọa
Gryllus campestris là loài dế nguy cấp nhất tại Anh. Loài này đang suy giảm và được liệt kê vào danh sách đỏ trong phần lớn của miền Trung và Bắc Âu, như Anh, Đức, Hà Lan, Bỉ, Luxembourg, Đan Mạch và Lithuania. Loài này đã giảm nghiêm trọng trong một phần của phạm vi phía bắc của nó do sự biến mất của môi trường sống heathland của nó; vào đầu những năm 1990, loài đã bị suy giảm ở Anh còn lại một quần thể còn sống sót duy nhất của chỉ 100 cá thể trong Coates, West Sussex.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
06-06-2017, 03:44 PM
Họ Dế trũi - Gryllotalpidae
Dế trũi (hay là dế nhũi, dế dũi) - Gryllotalpidae, là một họ côn trùng thân dày, dài khoảng 3–5 mm với mắt tròn với hai chân trước như hai chiếc xẻng phát triển thuận lợi cho việc đào hang và bơi. Dễ trũi cũng có thể bay - một con trưởng thành có thể bay xa 8 km trong mùa sinh sản. Mùa đông thì chúng đi ngủ đông. Dễ trũi là loài ăn tạp, chúng ăn cả ấu trùng, giun, rể cây, cỏ. Các loại kẻ thù ăn thịt dế trũi có chim, chuột, chồn hôi, tatu, gấu trúc Mỹ, cáo và loài người.
Dễ trũi kiếm ăn ban đêm và phần lớn thời gian chúng ở dưới đất trong một hệ thống hang dày đặc nên ít khi bắt gặp chúng. Chúng sống ở những khu vực đồng ruộng, bãi cỏ ở khắp các châu lục ngoại trừ châu Nam Cực. Ở một số nước Đông Á, người ta đôi khi sử dụng dế trũi làm thực phẩm.
B.49- DẾ TRŨI AUSTRALIA
https://i.ytimg.com/vi/EhUTB9Kih58/hqdefault.jpg

https://i.ytimg.com/vi/YURMmQR2-Tw/hqdefault.jpg

http://www.discoverlife.org/IM/I_TQBH/0057/320/Gryllotalpa_gryllotalpa,I_TQBH5716.jpg

https://cache.diomedia.com/230h/01/AS/MD/01AS-MDZ5.jpg

http://i.ytimg.com/vi/j-wEtmNLMgM/mqdefault.jpg
Sưu tập :

Dế trũi Australia - Gryllotalpa brachyptera

Dế trũi Australia - Gryllotalpa brachyptera là một loài dế trũi, bản địa Úc (New South Wales và Sydne

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
06-06-2017, 03:50 PM
B.50- DẾ TRŨI CHÂU ÂU
http://calphotos.berkeley.edu/imgs/512x768/0000_0000/0704/0500.jpeg

http://www.agroatlas.ru/content/pests/Gryllotalpa_africana/Gryllotalpa_africana.jpg

http://www.discoverlife.org/IM/I_MWS/0008/320/Gryllotalpa_gryllotalpa,I_MWS838.jpg

https://thumb7.shutterstock.com/display_pic_with_logo/1697149/196771001/stock-photo-gryllotalpa-gryllotalpa-196771001.jpg

http://l450v.alamy.com/450v/fbg8k1/european-mole-cricket-gryllotalpa-gryllotalpa-burgenland-austria-fbg8k1.jpg
Sưu tập :

Dế trũi châu Âu - Gryllotalpa gryllotalpa

Dế trũi châu Âu - Gryllotalpa gryllotalpa là một loài dế trũi phân bố rộng rãi ở châu Âu và được du nhập vào đông Hoa Kỳ. Tên gọi lấy từ tiếng Latinh 'gryllus' có nghĩa là dế và 'talpa' có nghĩa là chuột chũi, nó sinh sống dưới lòng đất và có lông rậm mịn, and because of the mole-like forelegs adapted for digging, a good example of convergent evolution. Thân dế trũi châu Âu dài khoảng 40 mm đối với con đực và 45 mm đối với con cái. Nó có màu nâu đậm.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
06-06-2017, 03:55 PM
B.51- DẾ TRŨI ĐỒNG CỎ
http://mississippientomologicalmuseum.org.msstate.edu/images/Gryllotalpidae/G.majorfrontsmall.jpg

http://t13.deviantart.net/weryVgw-mdBEPKyFBy2Fyv9uT94=/fit-in/700x350/filters:fixed_height(100,100):origin()/pre06/9e04/th/pre/f/2010/043/b/3/gryllotalpa_gryllotalpa_by_dark_raptor.jpg

https://www.researchgate.net/profile/Carrie_Hall/publication/258000150/figure/fig2/AS:281807217020980@1444199484769/Figure-1-Male-prairie-mole-cricket-Gryllotalpa-major-S-and-inset-map-of-study-site.png

https://encrypted-tbn0.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcTKZjKAW9XAN-SKrOig1We8G3hGuDt4lGHeXh1QL7RsO8fzo60s

Sưu tập :

Dế trũi đồng cỏ - Gryllotalpa major

Dế trũi đồng cỏ - Gryllotalpa major là một loài dế trũi trong họ Gryllotalpidae có tên là dế trũi thảo nguyên. Đây là loài đặc hữu của Hoa Kỳ và là loài dế lớn nhất Bắc Mỹ. Môi trường sinh sống tự nhiên của nó là những vùng thảo nguyên ôn hòa. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống và hiện tại chỉ hiện diện ở vùng 4 góc Oklahoma, Kansas, Missouri và Arkansas.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
12-06-2017, 02:47 PM
B.52- DẾ TRŨI PHƯƠNG BẮC
https://i0.wp.com/farm5.static.flickr.com/4151/5066274158_79e74e2768.jpg?resize=500%2C375

https://i1.wp.com/farm5.static.flickr.com/4129/5066274740_2f41736ec2.jpg?resize=500%2C375

http://vnthihuu.net/ https://i1.wp.com/farm5.static.flickr.com/4128/5065597195_72e1324cb9.jpg?resize=500%2C375

https://bugwoodcloud.org/images/384x256/5552125.jpg

https://bugwoodcloud.org/images/384x256/5552126.jpg
Sưu tập :

Dế trũi phương bắc - Neocurtilla hexadactyla

Dế trũi phương bắc - Neocurtilla hexadactyla, là một loài dế trũi có nguồn gốc ở miền đông Bắc Mỹ. phạm vi của nó kéo dài từ đạt phía nam của miền đông Canada và qua phía đông và miền trung Hoa Kỳ.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
12-06-2017, 02:50 PM
B.53- DẾ TRŨI UNISPINA
http://www.agroatlas.ru/content/pests/Gryllotalpa_gryllotalpa/Gryllotalpa_gryllotalpa.jpg

http://www.tobaccochina.com/uploadfiles/pic/20080505154740752.jpg

https://www.ispotnature.org/sites/default/files/imagecache/mid/images/13392/dd0966eba946cf8d4979e4d1592b7bb4.jpg

http://www.boldsystems.org/pics/_w300/FBORT/BC_ZSM_ORT_00043%2B1244469710.jpg

Sưu tập :

Dế trũi Unispina - Gryllotalpa unispina

Dế trũi Unispina - Gryllotalpa unispina là một loài côn trùng trong họ Gryllotalpidae. Loài này được Saussure miêu tả khoa học đầu tiên năm 1874.
Đây là loài gây hại phát triển phổ biến ở Uzbekistan.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
12-06-2017, 02:54 PM
Họ Dế vua - Anostostomatidaelà một họ trong bộ Orthoptera. Đôi khi nó được gọi là Mimnermidae hoặc Henicidae trong một số đơn vị phân loại, và tên gọi thông thường bao gồm dế vua ở Nam Phi, và weta ở New Zealand. Chúng được cho là có liên quan chặt chẽ nhất với dế Jerusalem của Bắc Mỹ.

B.54- DẾ HIỆP SĨ KHỔNG LỒ NGHÈO
https://static.inaturalist.org/photos/3246481/medium.jpg?1459248048

https://featuredcreature.com/wp-content/uploads/2012/10/5481777704_59040fbb952.jpg

http://media.gettyimages.com/photos/male-weta-type-of-giant-cricket-new-zealand-picture-id128239253?s=170667a

http://www.apus.ru/im.xp/049050053048056050048055057.png

https://photos.smugmug.com/New-Zealand-Invertebrates/New-Zealand-Invertebrates/i-VCNJJFh/3/4be8c988/L/giant%20weta_30112vv-L.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/30/Knights.weta.750pix.jpg/220px-Knights.weta.750pix.jpg

Sưu tập :

Dế hiệp sĩ khổng lồ nghèo - Deinacrida fallai


Dế hiệp sĩ khổng lồ nghèo - Deinacrida fallai là một loài côn trùng thuộc họ Stenopelmatidae. Đây là loài đặc hữu của New Zealand.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
12-06-2017, 02:57 PM
B.55- DẾ WETA ĐẤT
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1a/Hemiandrus_pallitarsis_111.JPG/280px-Hemiandrus_pallitarsis_111.JPG

http://gilwizen.com/wp-content/uploads/2013/12/Hemiandrus-mating.jpg

https://dylanvanwinkel.files.wordpress.com/2013/09/20130210-_mg_4015dvw2011.jpg

http://gilwizen.com/wp-content/uploads/2013/03/Motuweta_nymph.jpg

Sưu tập :

Dế weta đất -Hemiandrus pallitarsis

Dế weta đất - Hemiandrus pallitarsis là một loài dế có nguồn gốc từ đảo Bắc, New Zealand. Đây là một nguồn thực phẩm quan trọng đối với kiwi.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
12-06-2017, 03:02 PM
Họ Muỗm hay Vạc sành, Muồm muỗm - Tettigoniidae chứa trên 6.800 loài muỗm. Nó là một phần của phân bộ Ensifera (các loài có bộ phận sinh sản tựa như thanh kiếm), và là họ duy nhất trong siêu họ Tettigonoidea. Trong một số ngôn ngữ, chẳng hạn như tiếng Anh, người ta còn gọi nó là long-horned grasshopper nghĩa là châu chấu râu dài, hay bush-cricket nghĩa là dế bụi rậm. Xét về phân ngành thì muỗm là loài cận chủng với loài dế hơn là so với châu chấu.
Tại Bắc Mỹ, chúng có tên là katydid, một danh từ hài thanh nhại theo tiếng gáy của loài muỗm thuộc chi Pterophylla (nghĩa là "lá có cánh") sinh sống ở Bắc Mỹ. Muỗm đực có các cơ quan tạo âm nằm ở góc sau của cặp cánh trước. Khi gáy thì có tiếng như âm thanh "Katy did, Katy didn't", vì thế mà có tên gọi đó. Ở một số loài thì muỗm cái cũng có khả năng gáy.
Có thể phân biệt muỗm với châu chấu và cào cào dễ dàng căn cứ trên chiều dài của râu; râu muỗm thì dài, có thể dài hơn cả thân, trong khi các loài châu chấu thì râu tương đối ngắn.
Có khoảng 255 loài sinh sống ở Bắc Mỹ, nhưng phần lớn chúng sinh sống ở vùng nhiệt đới.
Thức ăn của muỗm là các loại lá, hoa, vỏ cây và hạt, nhưng một số loài là những động vật ăn thịt, chúng chỉ ăn sâu bọ, ốc sên hoặc thậm chí là cả các động vật có xương sống nhỏ, như rắn hay thằn lằn. Một số loài bị coi là động vật dịch hại, chuyên phá hoại mùa màng của một số loài cây trồng và người ta cần phun thuốc trừ sâu để hạn chế sự phát triển của chúng.

B.56- MUỖM XANH
http://www.biolib.cz/IMG/GAL/10752.jpg

http://www.uksafari.com/jpeg3/greatgreen01.jpg

http://t13.deviantart.net/jvZpjoFQm4X0P5yI1ip5nqWhMi0=/fit-in/700x350/filters:fixed_height(100,100):origin()/pre07/929c/th/pre/f/2007/246/b/3/tettigonia_viridissima_by_neoloonatic.jpg

http://m0.i.pbase.com/g1/99/524399/3/108902390.x8dUSlUY.jpg

http://l450v.alamy.com/450v/dgy8m0/female-great-green-bush-cricket-tettigonia-viridissima-showing-long-dgy8m0.jpg
Sưu tập :

Muỗm xanh - Tettigonia viridissima

Muỗm xanh - Tettigonia viridissima là một loài muỗm trong họ Muỗm hay Vạc sành Muồm muỗm - Tettigoniidae

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
04-07-2018, 08:44 AM
B.57- CHÂU CHẤU MỸ
http://entnemdept.ufl.edu/creatures/field/american_grasshopper07.jpg

http://bugguide.net/images/cache/9ZX/LVZ/9ZXLVZMLPZPHDH8HLRNHYH2HZRGLRRUH3HXHAH4HCHUHRR9HRR WHFHXHCHXHOHRL2Z5H1H7H3H2H9ZPH3HPHAZ8LJH.jpg

http://www.discoverlife.org/IM/I_SSB/0000/320/Schistocerca_americana,I_SSB35.jpg
Sưu tập :

Acrididaelà một trong những họ châu chấu chủ yếu, bao gồm một số 10.000 trong 11.000 loài của phân bộ Caelifera.
Tên Acrididae có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp Akris, có nghĩa là châu chấu.

B.57- Châu chấu Mỹ - Schistocerca americana

Châu chấu Mỹ - Schistocerca americana là một loài châu chấu trong họ Acrididae thường được biết đến với tên gọi thông thường Châu chấu Mỹ và Châu chấu chim Mỹ. Nó có nguồn gốc ở Bắc Mỹ, nơi nó xuất hiện ở miền đông Hoa Kỳ,México, và Bahamas.
Mô tả
Con đực trưởng thành của loài này có chiều dài lên đến 4,5 cm, và những con cái trưởng thành có thể đạt tới 5,5 cm. Cơ thể của con trưởng thành thường có màu vàng nâu và cánh có màu với những đốm nâu lớn. Các con nhộng khác nhau về ngoại hình, chúng thay đổi màu sắc khi trưởng thành và màu sắc của chúng là một đặc điểm polyphenic: một trong đó là bị ảnh hưởng bởi điều kiện môi trường, xuất hiện nhiều hình thức từ một kiểu gen. Đây không phải là một loài châu chấu không phổ biến. Ở loài vật này, màu sắc của nhộng đặc biệt bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ.
Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
04-07-2018, 08:47 AM
B.58- CHÂU CHẤU SA MẠC
https://thumb7.shutterstock.com/display_pic_with_logo/3871031/501484771/stock-photo-nymph-of-schistocerca-gregaria-the-desert-locust-a-species-of-locust-501484771.jpg

https://c1.staticflickr.com/9/8216/8305087616_cc417a7c0a.jpg

https://www.homeopathyschool.com/_images/Provings/1833-locast-3.jpg
Sưu tập :

B.58- Châu chấu sa mạc - Schistocerca gregaria

Châu chấu sa mạc - Schistocerca gregaria là một loài châu chấu thuộc Phân bộ châu chấu, là loài phá hoại sản xuất nông nghiệp ở châu Phi, Trung Đông, châu Á trong nhiều thế kỷ. Cuộc sống của ít nhất 10% dân số loài người có thể bị ảnh hưởng của loài này. Chúng bay thành đàn lớn với khoảng cách xa. Chúng có hai đến năm lứa mỗi năm.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
04-07-2018, 08:50 AM
B.59- CHÂU CHẤU ĐỒNG THÔNG THƯỜNG
http://www.gardensafari.net/pics/sprinkhanen/chorthippus_brunneus_hs0_1737.jpg

http://a4.pbase.com/o4/15/700115/1/91367590.CaLrWTGZ.grasshopper.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/fa/Chorthippus_brunneus_1.JPG
Sưu tập :

B.59- Châu chấu đồng thông thường - Chorthippus brunneus

Chorthippus brunneus, Châu chấu đồng thông thường, là một loài châu chấu tìm thấy trên khắp châu Âu, phần lớn châu Á và Bắc Phi. Nó phổ biến trong đồng cỏ chủ yếu là khô và thường thưa thớt, từ đầu mùa hè cho đến tháng Mười. Rất nhiều lông bên dưới ngực.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
04-07-2018, 08:56 AM
9- Bộ bọ que Phasmatodae
Bộ côn trùng có cánh, cơ thể dài hình que (bọ que) hay dẹt hình chiếc lá (bọ lá), phần phụ miệng kiểu nghiền, phát triển có biến thái không hoàn toàn, có khả năng sinh sản đơn tính. Họ này gồm các loài sống phổ biến ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới và rất đặc trưng bởi hiện tượng ngụy trang hình thái, màu sắc cơ thể. Còn rất nhiều loài thuộc bộ này ở Việt Nam hiện chưa được phát hiện và công bố.
B.60- BỌ LÁ
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/121_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/121_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/121_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/121.JPG

http://www.impe-qn.org.vn/impe-qn/vn/upload/info/image/1378369539700_image008.jpg
Sưu tập :

Họ Bọ lá Phyllidae
B.60- Bọ lá - Phyllium succiforlium

Đặc điểm nhận dạng:
Là loài côn trùng thuộc Bộ Bọ que có dạng lá màu xanh nõn chuối - lá cây nhạt. Thân dài tới 95mm. Hai cánh trước dài và rộng, hình lá cây, hai cánh sau hình quạt nan, nhiều gân và trong suốt. Đốt ngực giữa dài hơn hai đốt ngực trước và sau. Bụng dẹt mỏng theo hướng lưng bụng. ở đôi chân trước: đốt chày có riềm mỏng, đốt đùi có riềm rộng hơn nhiều, các riềm này cũng có màu xanh và trông giống như lá cây bị rách, hai đôi chân tiếp theo cũng có riềm nhưng hẹp hơn.
Sinh học, sinh thái:
Bọ lá biến thái không hoàn toàn, trứng được đẻ rải rác từng quả và nở ra thiếu trùng có dạng như trưởng thành nhưng cánh chưa phát triển, sau nhiều lần lột xác có các đặc điểm như đã nêu về đặc điểm nhận dạng. Đôi khi bọ lá có hiện tượng bùng nổ về số lượng, chưa rõ nguyên nhân. Bọ lá chỉ sống ở vùng nhiệt đới. Có thể thấy chúng trên các cành cây ở trong rừng ẩm, ít thấy trên các cây cỏ thấp và dại nắng. Cho tới nay, ở Việt Nam chưa biết rõ chúng ăn những lá cây gì, nhưng theo tài liệu ở nước ngoài người ta đã nuôi chúng bằng lá một loại cây thuộc họ Đào lộn hột Anacardiaceae. Bọ lá thường bị bò sát, chim tấn công con trưởng thành và một số ong, ruồi ký sinh trứng của chúng.
Phân bố:
Trong nước: Vùng rừng các tỉnh miền núi phía Bắc (Lào Cai, Vĩnh phúc, Hoà Bình, Ninh Bình, Hà Tây).
Thế giới: Ấn Độ, các nước Đông Nam Á và Nam Trung Quốc.
Giá trị: Loài côn trùng to, đẹp, hiền lành với hình thái rất đặc thù, là một trong những ví dụ rất điển hình về tính đa dạng của côn trùng, sự ngụy trang của các loài vật trong thiên nhiên.
Tình trạng: Thuộc vào loài hiếm, đang bị đe doạ do rừng bị phá huỷ và thu hẹp cùng với mục tiêu sưu tầm làm bộ mẫu của nhiều người, số lượng rất biến động theo thời gian và phụ thuộc vào mức độ khai thác hay vùng phân bố được bảo tồn.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
04-07-2018, 10:31 AM
B.61- BỌ QUE
http://thegioicontrung.info/hinhanh_fckeditor/image/2013/thang%208/bo%20que%20xanh.jpg

http://www.impe-qn.org.vn/impe-qn/vn/upload/info/image/1378369297798_image001450.jpg

http://www.impe-qn.org.vn/impe-qn/vn/upload/info/image/1378369318301_image003450.jpg

http://media.tinmoi.vn/2012/09/06/1_28_1346905431_12_bo-que-0.jpg

Sưu tập :

B.61- Họ bọ que phổ biến hiển nay có tên khoa học là Phasmidae . Có hình dạng rất giống cành khô, thân và chân rất dài, rất mảnh khảnh, bàn chân thường có 5 đốt, cánh thoái hoá rất nhỏ hoặc không có cánh.
Di chuyển chậm, không giống như đa số các loại côn trùng, bọ que có thể tái lập lại chân nếu mất (ít nhất là một phần). Thành trùng màu nâu, ấu trùng thường có màu xanh. Bộ phận đẻ trứng ngắn, không để lộ ra ngoài cơ thể. Trứng thường được đẻ rải rác trên mặt đất.
Thường chỉ có 1 thế hệ /năm. Mật số thường rất thấp nên không ảnh hưởng đến thực vật, tuy nhiên nếu mật số cao, cũng có thể gây hại quan trọng trên cây trồng.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
04-07-2018, 10:36 AM
B.62- BỌ QUE KHỔNG LỒ
Một nhóm các nhà nghiên cứu của Viện khoa học tự nhiên hoàng gia Bỉ đã vô tình tìm thấy loài bọ que với kích thước đáng kinh ngạc.

Loài bọ que vừa được phát hiện có tên là Phryganistria heusii yentuensis. Với chiều dài 32cm, và 54cm khi duỗi thẳng chân, đây là loài côn trùng lớn thứ hai từng được tìm thấy trên thế giới.
http://dantricdn.com/oYFp4wxLk7Q3Y2XcWsQ4489qiYdFDF/Image/2014/12/1-77a05.jpg
Nhà côn trùng học Joachim Bresseel cầm trên tay giống bọ que mới được tìm thấy. Với chiều dài 32cm, đây là loài côn trùng lớn thứ hai thế giới từng được tìm thấy.
Bọ que là một nhóm côn trùng ăn lá cây có vẻ ngoài rất giống các cành cây. Chúng là những sinh vật rất khó tìm kiếm và nghiên cứu một cách đầy đủ. Lí do chính là vì chúng chỉ hoạt động vào ban đêm, cùng với vẻ ngoài làm chúng ẩn mình một cách hoàn hảo vào môi trường xung quanh. Các nhà nghiên cứu từ Viện khoa học tự nhiên Hoàng gia Bỉ đã tìm thấy giống bọ que mới này ở Việt Nam. Nó được vô tình tìm thấy trong một bụi cây khi các nhà khoa học đang khảo sát trong một khoảng rừng.

http://dantricdn.com/oYFp4wxLk7Q3Y2XcWsQ4489qiYdFDF/Image/2014/12/2-77a05.jpg

Bọ que Phryganistria heusii đực và cái có kích thước rất chênh lệch nhau.

http://dantricdn.com/oYFp4wxLk7Q3Y2XcWsQ4489qiYdFDF/Image/2014/12/3-77a05.jpg

Với khả năng ngụy trang khéo léo, thật khó để phát hiện ra loài bọ que Phryganistria heusii.
Việt Nam nằm trong điểm nóng về đa dạng sinh học của châu Á, với hàng loạt loài động thực vật không có ở bất kì nơi nào khác trên thế giới. Đây cũng là khu vực có mật độ dân số rất cao. Liên minh châu Âu và Tổ chức bảo vệ thiên nhiên, cùng nhiều tổ chức khác, đang cung cấp tài chính cho các dự án nghiên cứu, một trong số đó đã tìm ra loài bọ que khổng lồ này.
Các nhà khoa học vẫn đang làm việc với giới sinh vật học Việt Nam để xây dựng một bộ sưu tập tham khảo, và phát triển các tài liệu để nhận diện những loài côn trùng bản địa của Việt Nam. Trong vòng vài năm tới, nhóm nghiên cứu sẽ tăng gấp đôi số loài bọ que được phát hiện trong khu vực.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
04-07-2018, 10:39 AM
10- Bộ Hemiptera Cánh nửa
Bộ này có trên 40.000 loài, bao gồm cả bộ Homoptera Cánh giống trước đây, nay là Phân bộ Homoptera và Phân bộ Hemiptera. Nó có các họ tiêu biểu là Ve sầu Cicadidae, Rệp ống Aphididae, Rệp sáp Coccidae. Bọ xít vải Pentatomidae, Bọ xít hai gai Coreideae, Bọ xít dài Alydidae, Bọ xít mai rùa Scutelleridae, Bọ xít ăn sâu Reduviidae.
Tôi sưu tập dựa vào Trang SVRVN, Wikipedia & Internet, nhưng việc phân loại của SVRVN theo Phân loại cũ, đối chiếu với Wikipedia có nhiều mâu thuẫn, nên tôi không sưu tập theo hệ thống các họ của Wikipedia mà sưu tập bổ xung qua các tư liệu sưu tầm trên Internet, những loài rầy rệp thường thấy trong cuộc sống.

buixuanphuong09
04-07-2018, 10:45 AM
B.63- CÁNH KIẾN ĐỎ
Họ Kerriidae Cánh kiến đỏ
Kerria là Danh pháp khoa học của chi Cánh kiến, một chi côn trùng có vảy thuộc họ Kerriidae, với loài đáng chú ý là cánh kiến đỏ (Kerria lacca).
https://t4.ftcdn.net/jpg/01/10/38/19/240_F_110381900_PSoazYsElLDoZXF49iKX2CasuTS9Pypf.j pg

https://bugwoodcloud.org/images/384x256/5385238.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/122.JPG


http://adivpurenature.com/wp-content/uploads/2015/09/DyeDNA011-530x408.jpg

Sưu tập :


B.63- Cánh kiến đỏ Kerria lacca, Họ Kerriidae Cánh kiến đỏ, Phân bộ Cánh giống Homoptera, Bộ Cánh nửa Hemiptera


Đặc điểm nhận dạng:
Côn trùng có kích thước nhỏ, con đực dài khoảng 1,5 mm - 2 mm. Con cái thân dài 4,5 - 5 mm. Con đực có cánh hoặc không cánh (thường không cánh). Con cái không cánh, ấu trùng dạng cái thuyền, màu đỏ, kích thước khoảng 0,50 x 0,25 mm.
Sinh học, sinh thái:
Một con cái có thể sinh ra 300 - 1.000 trứng, đẻ trong vòng 4 - 12 ngày. Chỉ một thời gian ngắn sau khi nở ấu trùng bò ra khỏi phòng nhựa để tìm nơi định c* lập tổ mới ở các cành cây nhỏ. Tỷ lệ đực cái trong một đàn thường là 1/3. Mật độ cư trú ở một tổ cánh kiến thường là 150 - 180 ấu trùng trên 1 cm2 của cành cây. Sau 1 tuần định c*a ấu trùng bắt đầu tiết nhựa. Nhựa được tiết ra từ các tuyến trên lớp kitin phủ thân ấu trùng, trừ vùng hậu môn và lỗ thờ là không có tuyến nhựa. Qua 3 lần lột xác ấu trùng trở thành con trưởng thành. Thời gian hoàn thành 3 lần lột xác dài hay ngắn phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Cánh kiến đỏ phát triển được thì cần phải có 3 điều kiện chính: nhiệt độ, độ ẩm và cây chủ, có khoảng hơn 100 loài chủ của Cánh kiến đỏ, bao gồm cả cây trồng và cây dại. Cây chủ chính của cánh kiến ở nước ta là: Đậu thiều Cajanus cajan, Cọ phèn Protium serratum, Sung Ficus glomerata, Đề Ficus religiosa, Si Ficus glomerata, Táo ta Ziziphus mauritiana, Vải Nephelium litchi... Cánh kiến đỏ phát triển tốt ở độ cao 500 - 700m. Cánh kiến đỏ phát triển trong mùa khô tốt hơn trong mùa m*a và ở nước ta có hai loài sâu, bướm gây hại lớn cho nghề nuôi Cánh kiến đỏ là: Ban miêu khoang vàng lớn Mylabris phalerata và Holeocera phulverea.
Phân bố:
Việt Nam: Hà Giang, Tuyên Quang, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Hà Tây, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc, Sông Bé, Tây Ninh và Đồng Nai, Đây là loài duy nhất thuộc bộ cánh giống Homoptera được đưa vào sách đỏ Việt Nam.
Thế giới: Ấn Độ, các nước Đông nam Á và Trung Quốc.
Giá trị sử dụng:
Nhựa cánh kiến đỏ là nguyên liệu chính làm Sen-lắc, véc-ni đánh bóng đồ gỗ và dùng trong nhiều nghành công nghiệp điện tử. Vì nó là một loại cao phân tử có nhiều tính chất lý hóa đặc biệt nên được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng. Chất màu của Cánh kiến đỏ trước kia được sử dụng trong công nghiệp nhuộm, nay được sử dụng chủ yếu trong công nghiệp thực phẩm và dược phẩm và ngày càng được ưa chuộng (Lê Thị Phi, 1996). Là đặc sản và hàng có giá trị xuất khẩu của nước ta. Nuôi trồng Cánh kiến đỏ đúng kỹ thuật có thể dễ dàng cho thu hoạch bằng giá trị 25 - 45 tấn thóc trên 1 ha.
Tình trạng:
Sự phân bố Cánh kiến đỏ ở nước ta ngày càng bị thu hẹp vì rừng bị phá hủy. Nước ta là vùng phát triển nuôi Cánh kiến tốt, tuy vậy đến nay chưa được chú ý phát triển và bảo vệ nguồn gen. Mức đe dọa: Bậc V.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
04-07-2018, 10:50 AM
Siêu họ Cercopoidea
B.64- BỌ FROGHOPPERS
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4b/Spittlebug_nymph_%28unknown_species%29%2C_East_Lyn _River%2C_Devon%2C_UK_-_Diliff.jpg/280px-Spittlebug_nymph_%28unknown_species%29%2C_East_Lyn _River%2C_Devon%2C_UK_-_Diliff.jpg

http://thvl.vn/data/upload_file/Image/2010/HD/03/02/D1101_09.jpg

https://kenh14cdn.com/Images/Uploaded/Share/2011/03/03/0303201103breakers.jpg

https://baomoi-photo-1-td.zadn.vn/w1000_r1m/16/06/27/139/19717056/6_44609.jpg

Froghopper, hút nhựa cây để sinh sống, loài côn trùng này có khả năng nhảy cao vượt trội. Chúng có thể nhảy cao tới khoảng cách gấp 100 lần chiều dài cơ thể.
Sưu tập :

B.64- Bọ Froghoppers - Cercopoidea

Bọ Froghoppers - Cercopoidea là một siêu họ các nhóm côn trung trong bộ Hemiptera thuộc phân bộ Auchenorrhyncha. Bọ Froghopper là các loài sâu bọ thuộc họ ve sầu nhẩy. Một số loài côn trùng chỉ có chiều dài khoảng 6mm nhưng lại có thể bật xa khoảng 70 cm trong không trung. Nếu khả năng này xuất hiện ở con người thì một người có thể nhảy lên cao khoảng 210m.
Froghopper là con sâu bọ thuộc họ ve sầu nhảy (ấu trùng sinh sản bọt). Loài này vinh dự được xuất hiện trong cuốn sách ghi nhận các kỉ lục của động vật với khả năng nhảy xuất trúng trong giới côn trùng. Loài ve sầu này chỉ dài 6mm, nhưng có thể phóng mình xa tới 70cm vào không trung. Bạn có thể hình dung tỉ lệ này như sau: một người bình thường có khả năng như Froghopper sẽ nhảy cao tới 210 mét.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
04-07-2018, 10:55 AM
Họ: Ve sầu (Cicadidae).
B.65- VE SẦU
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f8/Cicada_Chicago_USA.JPG/280px-Cicada_Chicago_USA.JPG


https://images.kienthuc.net.vn/static/images/contents/thuhien/20130408/kt-kh-vs1.jpg
http://tracuuduoclieu.vn/files/cache/5e/19/5e19a0187cbb38191246df93060ca063.jpg
Sưu tập :

Ve sầu - Cryptotympana japonica Họ: Ve sầu (Cicadidae).

Ve sầu hay còn gọi là kim thiền là một siêu họ côn trùngcó đầu to, hai cánh trong có nhiều vân. Có khoảng 2.500 loài ve sầu trên thế giới, trong vùng ôn đới lẫn nhiệt đới. Ve sầu là các loài sâu bọ được nhiều người biết nhất vì kích thước to lớn hơn, hình dáng đặc biệt có đầu lớn và khả năng tạo âm thanh rỉ rả, inh ỏi, suốt mùa hè. Ở khu vực dãy núi Appalachian, dân Mỹ gọi ve sầu là ruồi khô (tiếng Anh: dry flies) vì xác ve sau khi lột còn nguyên hình và khô.
Ve sầu không chích, không cắn và vô hại đối với con người. Nhiều người ăn ve sầu (như ở Hy Lạp cổ đại, Trung Hoa, Malaysia, Myanma, châu Mỹ La tin và Congo), Ve sầu cũng được dùng làm thuốc Đông y.
Mô tả
Ve sầu - Cryptotympana japonica. Loài côn trùng có vỏ cứng và có cánh với kích thước 3 - 4 cm chiều dài. Đầu to có mắt kép lớn, râu ngắn. Ngực và lưng hơi gồ lên. Bụng có mút nhọn chia 5-6 đốt, ở đốt thó nhất của ve sầu đực, -hai bên có cơ quan phát tiếng kêu màu vàng. Cánh dạng màng xếp úp hình mái nhà. Toàn thân màu nâu vàng.
Nhiều loài khác như Cryptotympana pustulata Fabricius, c. atraía Fabricius (ve sầu đen) cũng được sử dụng.
2. Phân bố, sinh thái
Ve sầu phân bố ở nhiều nơi trên thế giới, nhưng chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Sống trên các cây to ở rừng núi và các thành phố, thường thấy vào mùa hè. Lúc này, ve sầu kêu râm ran khắp một vùng rộng lớn. Ve sầu đẻ trứng, trứng nở thành ấu trùng, sống ở dưới đất. Sau đó, nó bò lên, bám vào gốc cây, rồi lột xác thành ve sầu trưởng thành.
3. Bộ phận dùng
Xác ve sầu, tên thuốc trong y học cổ truyền là thuyền thoái, thiền thoái, thuyền y hay thiền thuế, thu nhặt vào tháng 6-7. Xác ve rừng hay ve sống ở thành phố, làng mạc, xác lột còn bám trên thân cây to, trên mặt đất hay trôi theo các dòng sông, suối đều dùng được. Khi lấy xác, cần gỡ nhẹ tay và đựng trong những lọ rộng, tránh ép mạnh hay lèn chặt làm xác bẹp, vụn nát. Rửa sạch, phơi khô.
Công dụng: Dùng chữa sốt, cảm, ho, mất tiếng, viêm tai giữa
Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
05-07-2018, 05:35 AM
Họ Vòi voi Fulgoridae
B.66- VÒI VOI ĐẦU ĐỎ
https://i.pinimg.com/originals/df/fc/ef/dffcefd28e05ce082dcebfac95ca5d0b.jpg

https://g4.img-dpreview.com/D69BF3B99F3446EE97091EC5CE27710E.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/272.JPG
Sưu tập

B.66- Vòi voi đầu đỏ Pyrops candelaria

Đặc điểm nhận dạng:
Sải cánh dài 67-75mm. Phần đầu (gồm cả phần kèo dài) có màu đỏ đất hơi nâu với nhiều những đốm nhỏ màu trắng không đều. Mảnh lưng ngực trước, mảnh lưng ngực giữa màu vàng đất, hơi nâu. Cánh trước phần từ gốc cánh đến 2/3 cánh có màu xanh lá cây đậm, phần còn lại có màu nâu nhạt, sát gốc cánh có vệt màu vàng đất, 2 vệt xiên chéo nhau cũng có màu vàng đất, 3 đốm xếp theo hàng nhưng xiên cùng màu vàng. 5 đốm chạy ngang cánh ở vùng gần ngọn cánh màu vàng đất,phần mép ngoài màu trắng, các đốm ở vùng ngọn cánh nhỏ hơn và cũng có màu vàng đất. Cánh sau vùng ngọn cánh màu tím than, tất cả phần còn lại có màu vàng rực.
Chiều dài từ đỉnh đầu đến mắt kép là 16-20mm. chiều dài từ mắt kép đến cuối bụng là 21-25mm
Sinh học, sinh thái:
Ấu trùng sống ở dưới đất và ăn các lớp mùn thảm thực vật rừng nơi phân bố. Ấu trùng loài này lột xác vào đầu mùa mưa hàng năm.
Phân bố:
Loài phổ biến, găp với số lượng lớn ở miền Bắc ở các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Lạng Sơn, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Ninh Bình (Cúc Phương).

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
05-07-2018, 05:40 AM
B.67- VÒI VOI ĐẦU VÀNG
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/54_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/54_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/54.JPG
Sưu tập

B.67- Vòi voi đầu vàng Pyrops clavata

Đặc điểm nhận dạng:
SVRVN đang mô tả loài này
Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
05-07-2018, 05:44 AM
B.68- VE SẦU ĐA HÌNH SẮC
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/431_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/431.JPG

https://i.pinimg.com/originals/a6/20/71/a620711d0d8a26306696d5d6452fd1b7.jpg
Sưu tập

B.68- Ve sầu đa hình sắc Penthicodes variegata

Đặc điểm nhận dạng:
Loài ve sầu có kích thước trung bình, sải cánh dài 55-60mm. Đầu, màng lưng ngược trước và mảng lưng ngực giữa có màu nâu đen. Cánh trước có màu nâu rất nhạt với rất nhiều những đốm màu đen không đồng nhất được bố trí không đều. Cánh sau có vùng ngọn cánh màu đen, vùng gốc đến 1/3 cánh có màu đỏ máu nhạt, vùng gốc cánh màu nâu đỏ, vùng giữa cánh có màu vàng cam với 3 đốm nhỏ màu trắng và các đốm màu đen không đều nằm trên cả 2 vùng vàng và đỏ . Phần bụng phí trên sát với mảnh lưng ngực được bao phủ một lớp phấn màu trắng bên trên là màu nâu đỏ đậm
Sinh học, sinh thái:
Ấu trùng sống ở dưới đất và ăn các lớp mùn thảm thực vật rừng nơi phân bố. Ở Nam bộ ấu trùng loài này lột xác vào đầu mùa mưa hàng năm.
Phân bố:
Loài hiếm, ít phổ biến từ Bắc vào đến Đồng Nai ở các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Ninh Bình (Cúc Phương) và Đồng Nai. Loài này sống ở các độ cao thấp ở Khu BTTN Vĩnh Cửu và VQG Cát Tiên.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
05-07-2018, 05:56 AM
B.69- VE SẦU CÁNH ĐEN
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/439_1s.jpg



http://www.vncreatures.net/pictures/insect/439_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/439_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/439.JPG
Sưu tập

B.69- Ve sầu cánh đen Huechys sanguinea

Đặc điểm nhận dạng:
Cơ thể dài 45 – 45mm (con đực), sải cánh dài 122-127mm (con đực). Cơ thể nhìn từ mặt có lưng màu đen, đỉnh đầu có 2 đốm đỏ (con mới nở màu đỏ hoàn toàn và cách màu trắng trong suốt). Mắt kép có 2 đốm nhỏ ở trên đỉnh màu vàng nhạt.Mảnh lưng ngực giữa có 2 đốm gần mấu lồi hình chữ x, có màu vàng nhạt. Mép bên kia của mặt má có màu đỏ gạch.
Cơ thể nhìn từ mặt bụng có màu đen với các đường chạy dọc bụng màu đỏ gạch. Cánh trước màu đen với các ô màu xanh nhạt đến trắng sữa. Cánh sau có màu xanh nhạt đến trắng sữa ở phần gốc cánh. Chân màu đen với các nốt đùi có màu đỏ gạch
Sinh học, sinh thái:
Ấu trùng sống ở dưới đất và ăn các lớp mùn thảm thực vật rừng nơi phân bố. Ở Nam bộ ấu trùng loài này lột xác vào đầu mùa mưa hàng năm (núi Bà Đen, Tây Ninh).
Phân bố:
Loài hiếm, ít phổ biến từ Bắc vào đến Đồng Nai ở các tỉnh Tuyên Quang, Bắc Cạn, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Hà Tĩnh và Thừa Thiên Huế, Đồng Nai. Loài này sống ở các độ cao thấp cho đến 1000m ở núi Bà Đen, Tây Ninh.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
05-07-2018, 06:00 AM
B.70- VE SẦU TRUNG QUỐC
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/440_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/440_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/440.JPG
Sưu tập

B.70- Ve sầu trung quốc Cryptotympana mandarina

Đặc điểm nhận dạng:
Cơ thể dài 40mm, sải cánh dài 115mm. Con đực có đầu phía trên màu đen. Mắt kép màu xám đen. Đốt bụng cuối có một đốm nhỏ nằm ở mỗi bên màu vàng đất. Thân dưới và chân màu đen. Một đốm ở mép trước của mặt, hai đốm ở mép giữa mặt và mắt kép, mép bên của mặt. Một đường sọc ở đốt đùi, đốt ống chân sau (trừ gốc và ngọn). Mép của nắp che cơ quan phát âm, mép bụng và ngón của đốt cuối cùng có mảng vùng vàng màu đất tối. Cánh trước và cánh sau trong suốt, gân cánh màu xám. Cánh trước có màng màu hạt dẻ, ô ở giữa gốc nàu đen, khoảng 1/3 cánh trước và vùng gần tới đỉnh có màu hạt dẻ nhạt. Cánh sau nửa gốc màu nhạt tối. Nắp che cơ quan phát âm kéo dài bằng ½ bụng.
Sinh học, sinh thái:
Ấu trùng sống ở dưới đất và ăn các lớp mùn thảm thực vật rừng nơi phân bố. Ở Tam Đảo loài này ấu trùng lột xác vào đầu mùa mưa hàng năm.
Phân bố:
Loài khá phổ biến từ Bắc vào đến Gia Lai ở các tỉnh Tuyên Quang, Bắc Cạn, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Hà Tĩnh và Thừa Thiên Huế, Gia Lai. Loài này sống ở các độ cao thấp cho đến 1000m ở Tam Đào.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
07-07-2018, 09:38 AM
B.71- VÒI VOI ĐẦU ĐỎ
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/413_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/413_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/413_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/413_4s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/413.JPG
Sưu tập

B.71- zezo - Vòi voi đầu đỏ Pyrops ducalis (http://www.vncreatures.net/chitiet.php?page=1&loai=3&ID=413)


Mô tả:
Loài đang mô tả …

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
07-07-2018, 09:50 AM
B.72- VE SẦU BỤNG VÀNG
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/430_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/430_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/430_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/430_4s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/430.JPG
Sưu tập

B.72- Ve sầu bụng vàng Aphaena submaculata

Mặc dù những cơn nắng đổ lửa của mùa khô, khô hạn ngay cả các loài thực vật thường xanh cũng muốn ngủ khô vì thiếu nước. Loài ve sầu bụng vàng lại giật mình thức giấc cất lên khúc biến tấu mùa hè náo nhiệt. Khoảng thời gian hưởng thụ ánh mặt trời nóng bức 35-45 ngày nó sẽ hoàn thành thiên chức làm mẹ cho đời sau hữu thụ. Mặc dù thời gian hoá vũ ngắn ngủi nhưng nó đã làm đẹp cho đời, cho người, cho thiên nhiên hoang dã Việt Nam của chúng ta.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
07-07-2018, 09:58 AM
B.73-VÒI VOI CÁNH ĐỐM
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/414_1s.jpg
Không sặc sỡ sắc màu, không những nét chấm phá, không tụ tập bầy đàn nhưng đôi tiếng gọi của bạn tình khiến chúng gần nhau hơn. Loài ve sầu vòi voi cánh đốm bên nhau trên một gốc cây mục già nua, bạc phếch trơ gan cùng tuế nguyệt đã tạo dựng thành một bức ảnh tình yêu đầy chất lãnh mạn. Đây có thể là một tấm ảnh đẹp nhất, như một món quà tình yêu của thiên nhiên ban tặng cho chúng ta trong ngày Valentine. Hãy ngằm nhìn và bảo vệ thiên nhiên tươi đẹp của chúng ta để cho các loài côn trùng cùng nhau ca hát và làm đẹp cho cuộc sống nhiệm màu
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/414_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/414_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/414_4s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/414.JPG

Sưu tập :

B.73- Vòi voi cánh đốm Pyrops spinolae

Đặc điểm nhận dạng:
Loài côn trùng lạ, có sải cánh dài 70-73mm. Đầu (gồm cả phần kéo dài) phía trên và hai bên có màu đen với các đốm trắng nhỏ không đều, phía dưới màu vàng đất. Mảnh lưng ngực trước và mảnh lưng ngực giữa có màu vàng đấy hay màu vàng hơi xanh lá câyở phía trên, giữa có vệt màu đen chạy dọc mảnh lưng ngực trước và mảnh lưng ngực giữa. Có 3 đốm nhỏ ở mỗi bên mép trước, một đốm rộng xiên, hai đốm nhỏ ở phía sau kéo dài tới mảnh lưng ngực giữa màu đen. Bụng, thân dưới và chân màu vàng đất. Vòi, đốt ống và bàn chân có màu đen hoặc tím than.
Cánh trước phần từ gốc đến 2/3 cánh có màu xanh lá cây đậm, tiếp theo là màu nâu nhạt, sát gốc cánh có một vệt màu vàng đất và 2 vệt màu vàng đất xiên chéo nhau, có 3 đốm màu vàng đất xếp thành hàng xiên, 5 đốm chạy ngang cánh ở vùng chót cánh cũng có màu vàng đất với nép ngoài màu trắng. Các đốm không đều ở vùng ngọn cành có kích thước nhỏ hơn. Cánh sau ở vùng ngọn cánh có màu tím than. Tất cả phần còn lại có màu vàng rơm.
Chiều dài từ đỉnh đầu đến mắt kép là 16-20mm, chiều dài từ mắt kép đến cuối bụng khoảng 22-23mm.
Sinh học, sinh thái:
Ấu trùng sống ở dưới đất và ăn các lớp mùn thảm thực vật rừng nơi phân bố. Ở Nam bộ ấu trùng loài này lột xác vào đầu mùa mưa (tháng 5) hàng năm.
Phân bố:
Loài phổ biến từ Bắc vào đến Đồng Nai, An Giang ở các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Ninh Bình (Cúc Phương) và Đồng Nai. Loài này sống ở các độ cao thấp ở Khu BTTN Vĩnh Cửu và VQG Cát Tiên cho đến độ cao 400m (núi Cấm – An Giang).

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
07-07-2018, 10:02 AM
B.74- VE SẦU CÁNH LAM
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/438_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/438.JPG

Sưu tập :

B.74- Ve sầu cánh lam Polydictya johannae

Mô tả:Rất chậm chạp và dễ bị bắt vì loài ve sầu cánh lam này thường tụ tập thành bầy từ 6-10 cá thể trong những phần lồi ra của những cây họ Dầu Dipterocapsceae trong rừng mưa. Ban ngày chúng thường bò lên ngọn những cây dầu con rái Dipterocarpus alatus cao chót vót và cùng nhau đồng ca bản nhạc tình yêu - hoà cùng tiếng gió, tiếng lá rơi xào xạc làm vang cả một góc rừng. Chỉ khi ông mặt trời bắt đâu đi ngủ nó lại tụ tập thành nhóm nhỏ cùng nhau lặng lẽ chim vào giấc nồng để sẽ có một ngày mai mệt nhoài ca hát. Tiếng rít liên hồi của chúng chỉ có thể êm tai người bạn tình đâu đó trong khu rừng đầy ắp âm thanh.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
07-07-2018, 10:05 AM
BỌ XÍT
Bọ xít - Pentatomidae là một họ côn trùng thuộc bộ cánh nửa. Trong họ này có nhiều loài được coi là có hại đối với nông nghiệp khi phá hoại cây trồng
Gây hại
Chúng thường gây hại khi lúa còn non ở giai đoạn mạ, lúa lúa hồi xanh và đang đẻ nhánh. Lúa xuân muộn (tháng 3,4) thường bị hại nặng hơn cả. Lúa gieo thẳng bị hại nặng hơn lúa cấy. Những năm khô hạn thích hợp cho bọ trĩ phát sinh rộ. Ruộng lúa càng khô hạn thì thiệt hại do bọ trĩ gây ra càng lớn. Bọ xít thường gây hại nặng ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa. Trứng bọ xít bị nhiều loài ong ký sinh, đó là Anatatus aff japonicus và ong Oeneyrtus fongi
Bọ xít còn hại thanh long. Hai loài bọ xít là bọ xít xanh và bọ xít đen. Hai loài bọ xít này thường gây hại cho cây thanh long từ khi cây có nụ hoa cho đến khi hình thành quả. Chúng thường bu lại thành từng đám trên nhánh non, nụ hoa, quả non để gây hại. Cả con bọ trưởng thành và con bọ ấu trùng đều gây hại cho cây thanh long bằng cách chích hút nhựa, để lại những vết chích rất nhỏ, khi quả chín chỗ vết chích xuất hiện một chấm đen, vỏ quả sần sùi, làm mất giá trị thương phẩm.

buixuanphuong09
07-07-2018, 10:10 AM
B.75- BỌ XÍT HÔI
http://hpstic.vn:96/ImageDatas/Post/05_2015/38615-bo-xit-dai.jpg

http://camnangcaytrong.com/Uploads/News/boxitdaichamnauhailua.jpg

https://d.share.photo.xuite.net/odinhorne/1d4c596/9712108/427891370_m.jpg

http://anpo.com.vn/wp-content/uploads/2015/12/boxitdai-500x240.png

Sưu tập :

B.75- Bọ xít hôi hay bọ xít dài - Leptocorisa varicormis

Bọ xít hôi hay bọ xít dài - Leptocorisa varicormis hay trước đây là Leptocorisa acuta) là một loài bọ xít trong họ Alydidae (Bọ xít mép). Chúng là một loài côn trùng hại lúa. Bọ xít hôi xuất hiện ở hầu hết các quốc gia trồng lúa trên thế giới như Ấn Độ, Bangladesh, Bhutan, Burma, Indonesia, Campuchia, Lào, Malaysia, Nepal, Pakistan, Philippines, Thái Lan, miền nam Trung Quốc, Nhật, Triều Tiên và Việt Nam.
Con trưởng thành có màu xanh pha màu vàng nâu, con cái có thân dài hơn con đực. Con cái ở cuối đốt bụng thứ 7-8 chẻ đôi thành hai phiến, giữa có một đường xẻ dọc. Con đực cuối đốt bụng tròn tù. Đặc trưng của bọ xít dài có đầu dài, hai phiến của cạnh đầu nhô ra trước như dạng ngón tay. Mát kép hình bán cầu, màu nâu đậm.
Râu đầu có 4 đốt, đốt râu thứ nhất dài hơn đốt râu thứ hai theo tỉ số 3:2, đốt râu thứ hai dài hơn độ dài đầu + mảnh lưng ngực trước. Mảnh lưng ngực trước phía trước hẹp hơn phía sau. Phần da cánh phía mép trước màu lục, các phần khác màu nâu hạt chè, phần màng của cánh màu nâu đậm. Cuối ngọn và gốc đốt chày chân sau màu đen.
Trứng đẻ thành ổ, từ 1-2 hàng dọc trên cả hai mặt lá lúa (từ 10-15 quả). Đa số đẻ ở mặt trên và ngoài mép lá, có khi đẻ trên bẹ lá. Trứng nở vào buổi sáng. Trứng hình bầu dục, có vết lõm ở giữa, mới đẻ có màu trắng đục, sau chuyển dần màu nâu. Bọ xít non có hình dáng giống trưởng thành, có màu vàng lục. Vòng đời của bọ xít dài khoảng 31,5-37 ngày.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
08-07-2018, 11:26 AM
B.76- BỌ XÍT ĐEN
https://www.researchgate.net/profile/Yolanda_Chen2/publication/230867713/figure/fig2/AS:300484800860211@1448652567810/General-appearance-of-RBB-species-from-Palawan-A-Iloilo-B-Sorsogon-C-and-Laguna_Q320.jpg

http://static.inaturalist.org/photos/2931135/original.jpg?1453825270

http://www.madrean.org/imglib/maba/fauna/MABA/201308/Cosmopepla_decorata-ALRei_tn.jpg
Sưu tập :

B.76- Bọ xít đen - Scotinophara tarsalis

Bọ xít đen hay còn gọi là bọ xít hôi - Scotinophara tarsalis) là một loài bọ xít thuộc họ Pentatomidae. Chúng thuộc chi Scotinophara và chi này là chi đơn loài. Chúng là loài gây hại trên cây lúa.
Bọ xít có 5 tuổi, trưởng thành có màu đen, dạng lục giác, dài khoảng 7 – 8 mm, hai bên đốt ngực có gai nhọn. Ấu trùng mới nở có màu đỏ nâu, dạng giống trưởng thành, không cánh, trên lưng có những chấm đen. Ấu trùng khi nở thành từng đàn, di chuyển xuống gốc lúa, ban đêm bọ xít có khuynh hướng di chuyển lên trên.
Vòng đời bọ xít đen trung bình 50 - 60 ngày, trong đó giai đoạn trứng từ 4 - 7 ngày, bọ non 40 - 45 ngày, trưởng thành đến đẻ trứng 10 - 15 ngày. Mỗi con cái đẻ khoảng 200 trứng. Trứng được đẻ thành từng ổ 10 - 15 trứng, xếp thành hàng dọc theo gân lá gần mặt nước. Thiên địch của bọ xít đen là các loài ong ký sinh trứng như Telenomus triptus, Nixon, Microphanurus artabazus, Nixon, bọ ngựa (Raying mantis), nấm ký sinh (Paecilomyces farinosus) và ếch, nhái… ăn bọ non và trưởng thành.
Bọ xít non và trưởng thành đều gây hại bằng cách chích hút nhựa làm lúa vàng, héo, cây thấp lùn, đẻ nhánh kém, trổ bông kém, hạt bị lép, lửng, nếu mật số cao có thể gây cháy cục bộ. Với bọ xít trưởng thành, nếu trời có nắng, bọ xít chui vào ẩn nấp dưới thân, gốc lúa rồi chích hút nhựa. Trời râm mát thì bọ xít trưởng thành và con non bò lên lá để phá hại làm cho lá lúa có những điểm đốm vàng dẫn đến lúa phát triển kém. Nếu bị nặng, toàn cây khô héo và chết từng khóm. Cây lúa ở thời kì trỗ bị bọ xít gây hại nặng thì bông lúa bị lép hoặc bạc trắng ảnh hưởng lớn đến năng suất.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
08-07-2018, 11:54 AM
B.77- BỌ XÍT XANH
http://1.bp.blogspot.com/-tzGowkrAyUQ/VhFLHDoyNQI/AAAAAAAACS4/M5dv-JrsBKg/s1600/Nezara_Virid.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/25/Pentatomidae_-_Nezara_viridula_f._smaragdula.JPG/300px-Pentatomidae_-_Nezara_viridula_f._smaragdula.JPG

Sưu tập :

B.77-Bọ xít xanh - Nezara viridula

Bọ xít xanh - Nezara viridula là một loài bọ xít trong họ Pentatomidae, đây là một loại dịch hại cho cây trồng và gây ra thiệt hại cho nông nghiệp. Chủ yếu gây hại trên cam, quýt, chanh. Có người gọi là bọ xít cam, hay con bù hút cam.
Thành trùng có màu xanh lá cây, bóng với chiều dài cơ thể 20–22 mm, chiều rộng 15–16 mm. Kim chích hút dài đến cuối bụng. Rìa ngực trước có 2 gai nhọn, hai bên mép bụng có rìa răng cưa. Chính giữa mặt bụng có một đường nổi rõ rệt. Ấu trùng có 5 tuổi, ấu trùng mới nở dài khoảng 2,5–3 mm.
Ở các tuổi khác, ấu trùng đều có màu vàng tươi, trên ngực, cánh và bụng có nhiều đốm đen, các đốm rất to và đen sẫm ở tuổi nhỏ, khi ấu trùng lột xác lớn lên các đốm nhỏ dần. Mầm cánh của ấu trùng tuổi 5 đã lộ rất rõ bên ngoài cơ thể. Trứng rất tròn, mới đẻ có màu trắng trong, sau đó chuyển sang màu vàng nhạt, khi sắp nở, trứng có màu đen trên phần đầu
Bọ xít trưởng thành hoạt động giao phối vào ban ngày, lúc 9-10 giờ sáng, trứng được đẻ thành từng ổ, mỗi ổ trứng có từ 30-130 trứng; mỗi con cái đẻ từ 50-500 trứng. Bọ xít trưởng thành có tập tính qua đông và qua đông trong vỏ cây, tàn dư lá cây hoặc những khu vực khác.
Bọ xít tấn công trái khi còn rất nhỏ. Cả ấu trùng và thành trùng đều dùng vòi để chích hút trái. Khi trái nhỏ bị hại trái sẽ chuyển màu vàng, chai cứng và rụng sau đó. Nếu trái lớn bị hại, trái có thể bị thối do bội nhiễm nấm hoặc một số vi sinh vật khác. Chúng cũng thường gây hại cho cây thanh long từ khi cây có nụ hoa cho đến khi hình thành quả. Chúng thường gây hại khi lúa còn non ở giai đoạn mạ, lúa lúa hồi xanh và đang đẻ nhánh.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
08-07-2018, 12:00 PM
B.78- BỌ XÍT HẠI NHÃN VẢI
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/ae/Tessaratoma_papillosa_nymph.jpg/220px-Tessaratoma_papillosa_nymph.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/cf/Lychee_Stink_Bug_Nymph_%28Tessaratoma_papillosa%29 _%285780334127%29.jpg/320px-Lychee_Stink_Bug_Nymph_%28Tessaratoma_papillosa%29 _%285780334127%29.jpg


http://camnangcaytrong.com/Uploads/UserFiles/images/01%20Bo%20xit%20hai%20vai%20nhan.jpg
Bọ xít chích hút lộc và và quả non

http://camnangcaytrong.com/Uploads/UserFiles/images/03%20Bo%20xit%20hai%20vai%20nhan.jpg
Bọ xít trưởng thành

http://camnangcaytrong.com/Uploads/UserFiles/images/05%20Bo%20xit%20hai%20vai%20nhan.jpg
Bọ xít non

http://camnangcaytrong.com/Uploads/UserFiles/images/06%20Bo%20xit%20hai%20vai%20nhan%20a.jpg
Bọ xít trưởng thành giao phối

Sưu tập :

B.78- Bọ xít hại nhãn vải - Tessaratoma papillosa

Bọ xít hại nhãn vải - Tessaratoma papillosa là một loài bọ xít trong họ Tessaratomidae. Chúng gây hại trên các cây nhãn và cây vải. Sâu non và sâu trưởng thành của bọ xít vải đều hại cây.
Đặc điểm
Trưởng thành có màu vàng nâu, mặt bụng bao phủ một lớp sáp màu trắng chiều dài thân 25–30 mm. có hình 5 cạnh, cánh trước là loại cánh nửa cứng. Trứng mới đẻ có dạng gần tròn, đường kính khoảng 2 mm, màu xanh nhạt hoặc vàng. Sau đó từ từ trở nên màu vàng nâu. Khi sắp nở, trứng có màu xám đen. Bọ xít non gồm 5 tuổi. Tuổi 1 dài khoảng 5 mm, tuổi 5 dài 18–20 mm. Trưởng thành có tính giả chết khi bị động mạnh hoặc khi trời nắng gắt thì rơi xuống đất sau khi hết động hoặc khi trời mát lại bò lên hại. Một đến hai ngày sau khi bắt cặp trưởng thành đẻ trứng.
Chúng là đối tượng gây hại nguy hiểm đối với nhãn, vải. Bọ xít gây hại chủ yếu vào tháng 3-4 trong giai đoạn cây ra đọt non, ra hoa kết trái, bằng cách chích hút nhựa làm rụng bông và quả, ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng của quả.Chúng chích hút dinh dưỡng ở các chồi non, quả non, gây ra hiện tượng hoa, rụng quả. Trứng bọ xít bị nhiều loài ong ký sinh, đó là Anatatus aff japonicus và ong Oeneyrtus fongi

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
08-07-2018, 12:05 PM
BỌ XÍT “ĐẶC SẢN”
https://image.vtc.vn/resize/628x314/files/f1/2014/05/09/e77boxit25509jpg.jpg

http://media.doisongphapluat.com/294/2014/4/22/4445.jpg

https://baomoi-photo-1-td.zadn.vn/w700_r1/17/05/11/139/22241724/2_88701.jpg
Để có món bọ xít rang đặc sản ngon lành bạn phải thực hiện nhiều khâu chế biến khác nhau khá cầu kỳ.
Theo chia sẻ của nhiều người sau lần đầu tiên thưởng thức món ăn có vẻ ghê rợn này thì: "Bọ xít rang lá chanh ăn không hề hôi như tưởng tượng mà nó giòn rụn, béo ngậy, thơm lừng rất ngon miệng".
+ Chế biến bọ xít rang khá cầu kỳ và tốn công. Đầu tiên người ta thường đi bắt những con bọ xít non chưa mọc ra cánh cứng thường sinh trưởng trên cây vải, nhãn mùa hè để chế biến thành món ăn.
+ Sau khi đã bắt lượng bọ xít đủ cho cả nhà thì toàn bộ số bọ xít sống phải được thả vào chậu nước muối hơi đậm để chúng nhả hết nước tiểu và tuyến hôi có trong cơ thể ra ngoài.
+ Sau khi ngâm muối một khoảng thời gian, bọ xít được đổ ra rổ vặt sạch cánh, chân và phần phấn trắng bám quanh bụng, rửa sạch để ráo nước.
+ Tiếp đó, bắc chảo lên bếp đun mỡ nóng già và cho toàn bộ số bọ xít vào chảo chiên vàng rộm là được.
+ Bọ xít sau khi được chiên giòn, các đầu bếp sẽ tiếp tục cho thêm lá chanh thái chỉ vào đảo để mọi gia vị ngấm đều vào thịt từng con bọ xít.
+ Món bọ xít rang giòn với lá chanh có thể ăn với cơm nóng hoặc làm mồi nhậu nhâm nhi cùng những cốc bia mát lạnh trong mùa hè.
+ Thưởng thức món bọ xít rang, cảm nhận vị bùi bùi, béo béo, giòn tan thơm lừng của món ăn bạn đừng bỏ lỡ.

buixuanphuong09
08-07-2018, 12:10 PM
B.79- BỌ XÍT XANH VAI VÀNG
http://1.bp.blogspot.com/-pHmxozPbJN0/VhFLGjKJ8BI/AAAAAAAACSw/SUu5uHPYfNQ/s400/BoXitXanh.jpg
Bọ xít xanh vai vàng đang bắt cặp

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a5/Pentatomidae_-_Nezara_viridula_f._torquata._torquata.JPG/300px-Pentatomidae_-_Nezara_viridula_f._torquata._torquata.JPG

Sưu tập :

B.79- Bọ xít xanh vai vàng Piezodorus rubrofasciatus

Thành trùng có hình dạng tương tự như bọ xít xanh nhưng có một băng vàng vắt ngang ở phần trước của ngực. Vòng đời cũng tương tự như Bọ xít xanh - Nezara viridula

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
08-07-2018, 12:13 PM
B.80- BỌ XÍT NÂU DÀI
http://camnangcaytrong.com/Uploads/UserFiles/images/Bo_xit_nau_dai.jpg

http://1.bp.blogspot.com/-AJuDHeL1_C4/VhFLHfFO--I/AAAAAAAACTE/oZXz5hP24z8/s400/Riptortus_clavatus.jpg

Sưu tập :

B.80- Bọ xít nâu dài - Riptortus spp.

Thành trùng có hình dạng thon dài, cơ thể có chiều dài từ 14 - 16,5 mm, chiều ngang từ 2 - 3 mm, màu nâu xanh, trên 2 có hai gai nhọn ở 2 bên, râu đầu màu đen. Dọc theo mép đùi sau về phía bụng có 1 hàng gai gồm 7 gai, trong đó có 4 gai phát triển. Đốt chày chân sau hơi cong về phía bụng. Thành trùng sống lâu và đẻ hàng trăm trứng. Trứng hình bán cầu, mới đẻ màu vàng xanh, khi sắp nở thành sậm, xếp thành ổ có nhiều hàng trên phiến lá. Ấu trùng có 5 tuổi, màu nâu sậm và phát triển trong vòng 2-3 tuần.
Bọ xít có thể xuất hiện sớm và chích hút trên đọt non, nhưng chủ yếu là giai đọan đã có trái, cả thành trùng lẫn ấu trùng đều chích hút trái non và cả khi trái đã già trong mùa mưa.
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Nên trồng sớm họăc đồng lọat, luân canh với các cây khác không cùng ký chủ. Sử dụng thuốc hóa học nên lưu ý dến sự lưu bả độc trên trái đậu rau.
Khi cần thiết, dùng các loại thuốc như BIAN 40EC để phòng trị.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
09-07-2018, 08:32 AM
B.81- BỌ SÁT THỦ
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e4/Assassin_Bug%2C_head%2C_MD%2C_Upper_Marlboro_2013-09-15-13.47.53_ZS_PMax_%289763320524%29.jpg/450px-Assassin_Bug%2C_head%2C_MD%2C_Upper_Marlboro_2013-09-15-13.47.53_ZS_PMax_%289763320524%29.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c3/Reduviidae_camouflaged_with_debris.jpg/450px-Reduviidae_camouflaged_with_debris.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c1/Arilus_cristatus_Kaldari_02.jpg/420px-Arilus_cristatus_Kaldari_02.jpg
Arilus cristatus (https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Arilus_cristatus&action=edit&redlink=1)

https://dietcontrunggayhai.com/wp-content/uploads/2018/03/b%E1%BB%8D-s%C3%A1t-th%E1%BB%A7_3-300x251.jpg

Sưu tập :

B.81- Bọ sát thủ- Reduviidae

Bọ sát thủ Reduviidae hay bọ ám sát là một họ côn trùng gồm các loài bọ, chúng là những loài bọ ký sinh, hút máu. Chúng cắn rất đau và khi tiêm nước bọt vào các con côn trùng nhỏ sẽ làm mô tan chảy ra, sau đó chúng sẽ hút hết chất lỏng vào bụng.
Đây là những côn trùng hung tợn có thể hút sạch dịch thể con mồi và vác xác chúng trên lưng. Chúng là những côn trùng chuyên đâm thủng con mồi, hút khô cơ thể nạn nhân và sau đó vác xác lên lưng đi, những loài bọ này thường được phát hiện cõng theo một khối lượng khổng lồ các thi thể khô héo, đây cũng là cách ngụy trang hiệu quả, cũng như là áo giáp che chắn khi cần thiết.
Mỗi loài được trang bị phần miệng đặc biệt cứng sắc, theo đó, loài bọ sát thủ sẽ đâm thủng bộ xương ngoài của đối phương, như kiến, mối, ong, sau đó, chúng bơm một loại chất độc làm tê liệt nạn nhân trong vòng một phần giây và bắt đầu tiến trình hóa lỏng từ bên trong trước khi rút sạch chất dịch. Bọ sát thủ hết sức tận dụng cơ hội dọn xác mối, sau đó cắm thi thể mối lên người để dụ các con mối khác

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
09-07-2018, 08:38 AM
B.82- BỌ XÍT HÚT MÁU NGƯỜI
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a5/Triatoma_infestans.jpg/280px-Triatoma_infestans.jpg

http://1080.vn/Hanoitelecom.com.vn/UserFiles/Image/SucKhoe/boxit.jpg

https://kenh14cdn.com/QuickNewsK14/1567947/2014/06/img_201406062136011092.jpg

https://kenh14cdn.com/QuickNewsK14/1567947/2014/06/img_201406062137158676.jpg

Đồng thời, phân của bọ xít hút máu người cũng chứa ký sinh trùng gây bệnh Chagas.
https://kenh14cdn.com/thumb_w/600/A3YmnWqkHeph7OwGyu6TwbX57tgTw/Image/2014/06/0h/bo-xit-nguoi-5_zflw-4a2bb.jpg
Trứng bọ xít hút máu nhỏ, màu trắng ngà hay hồng nhạt,

http://sohanews.sohacdn.com/thumb_w/660/2015/4-bo-xit-tin-tuc-202-1432868752417-111-0-366-500-crop-1432869083519.jpg

Sưu tập :

Bọ xít hút máu người - Triatoma Laporte, họ Reduviidae,bộ cánh nửa (Hemiptera)

Bọ xít hút máu có chiều dài từ khoảng 1-3,5 cm tùy thuộc vào còn non hay trưởng thành; phần bụng rộng và dẹp, đầu, thân và các phần phụ khác nhẵn hoặc có lông ngắn. Ở rìa thân có sọc màu vàng, thân có màu nâu đặc trưng, khác với các loại bọ xít khác có đủ màu xanh, đen, nâu... Loại bọ xít này thường đẻ trứng trên thành của giường, tủ hoặc dưới các đống gỗ ngoài nhà; trứng có kích thước khoảng 1-1,5 mm và màu trắng ngà. Loài bọ xít hút máu sống bằng máu người hoặc động vật, khi không có động vật chúng sẽ tìm đến người để hút máu. Chúng không những chỉ xuất hiện ở các khu nhà ẩm thấp, tối tăm mà còn có mặt cả ở những khu nhà cao tầng, đầy đủ tiện nghi. Bọ xít hút máu thường sống ở giường, đệm, tủ, khe nứt, trên trần nhà, dưới đống củi..., chúng có thể làm ổ cả trong hoặc ngoài nhà. Ban ngày bọ xít hút máu thường trốn vào các khe tối như khe giường, khe tủ... đêm đến mới hoạt động, nên con người thường không biết sự có mặt của chúng.
Thông thường thời kỳ sinh sản của bọ xít hút máu là vào đầu mùa mưa, khi độ ẩm trong không khí tăng cao, nên ở khu vực miền Trung trong thời điểm hiện nay đang là mùa sinh sản của bọ xít hút máu.

Theo các nhà khoa học, “bọ xít hút máu” ở Việt Nam thuộc họ bọ xít ăn thịt sâu có tên khoa học là Triatoma Laporte. Chúng phát triển tốt nhất trong điều kiện nóng, ẩm. Bọ xít có thể đẻ 500 trứng trong một vòng đời. Từ giai đoạn trứng đến giai đoạn trưởng thành mất khoảng 269 ngày và trải qua 5 lần lột xác tương ứng số ngày tuổi 33 ngày, 37, 41, 61 và 69 ngày. Bọ xít, từ ấu trùng cho đến trưởng thành, đều hút máu người và máu gia súc để sống. Đặc biệt, bọ xít hút máu rất êm bởi khi đốt chúng truyền chất gây tê làm người bị đốt không có cảm giác gì.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
09-07-2018, 08:43 AM
B.83- RẦY XANH HAI CHẤM
http://camnangcaytrong.com/Uploads/Images/rep-bong-vai-avatar.jpg

http://agritech.tnau.ac.in/crop_protection/bendi/Bhendi%20jassids%20nymph.jpg

http://agritech.tnau.ac.in/crop_protection/bendi/jassids.jpg
Sưu tập :

B.82- Rầy xanh hai chấm - Amrasca devastans

Rầy xanh là côn trùng biến hóa không hoàn toàn, có 3 pha phát triển: trứng, rầy non, rầy trưởng thành. Trong điều kiện nhiệt độ 27-280C, rầy xanh có vòng đời 45-50 ngày, trong đó, Trứng(4-11 ngày), rầy non (10-15 ngày), trưởng thành (30-40 ngày)
Rầy xanh là một trong những loài sâu chích hút nguy hiểm nhất cho cây bông và là nhân tố quan trọng làm giảm năng xuất. Ở nước ta rầy xanh xuất hiện ở trên nhiều đối tượng cây trồng với hơn 66 loại cây thuộc 29 họ thực vật khác nhau như: đậu bắp, cà, ớt, dâm bụt, khoai tây, mướp tây, đậu, thuốc lá, khoai lang, lạc…Ở bông, rầy xanh phát sinh gây hại mạnh ở những chân bông thiếu nước hoặc khô hạn. Điều kiện nhiệt độ 27-280C, ẩm độ không khí 80-85% thì thuận lợi cho rầy xanh sinh trưởng và gây hại nặng.
Trứng nhỏ có hình cong và đẻ dưới mô biểu bì của thân cây, cuống lá và gân lá. Sau khi nở ấu trùng có màu xanh và nhạt dài 0,5–2 mm, có hình như con ếch. Rầy xanh di chuyển bằng cánh bò ngang như cua, vào ban ngày nằm dưới mặt lá, nhưng ban đêm di chuyển lên trên mặt lá. Con trưởng thành lớn hơn ấu trùng, giữ nguyên màu xanh, có cánh trong, có đặc tính nhảy và bay. Rầy xanh gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây bông từ khi cây có lá sò đến khi thu hoạch. Cả rầy non và rầy trưởng thành đều hút dịch cây. Mức độ gây hại của nó tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng của cây bông. Qua kết quả nghiên cứu nhiều năm của Viện Nghiên cứu bông và Phát triển nông nghiệp Nha Hố cho thấy mật độ rầy tăng cao nhất ở giai đoạn cây bông khoảng 70-90 ngày tuổi. Ở vụ vụ mưa rầy phát sinh mạnh và phá hại nặng trên bông. Cuối vụ bông rầy chuyển sang sống trên cỏ dại gần nơi có nguồn nước. Rầy xuất hiện trên ruộng bông rất rớm và có mật độ tăng dần đến cuối vụ bông. Mạt độ của rầy phụ thuộc vào mùa vụ và độ kháng của giống
Cây bông ở giai đoạn còn nhỏ (có 2 lá sò đến 3,4 lá thật) bị rầy xanh hại mép lá màu vàng. Trên lá bông non bị hại có chấm đen nhỏ li ti, gây hại nặng làm cho lá non héo trông như bị luộc, mép lá co lại, lá bị khô đen làm ảnh hưởng đến sinh trưởng cây bông. Khi cây bông đã lớn, rầy xanh gây hại làm cho mép lá mới bắt đầu bị biến vàng và cong lại. Khi bị hại nặng thì toàn lá có màu đỏ huyết dụ, với nhiều lá bị khô cháy gọi là hiện tượng "cháy rầy", lá trở nên khô giòn và rụng, cây không có khả năng quang hợp và khó phục hồi. Do vậy, tất cả các tổ hợp lai đều nhiễm rầy tùy theo mức độ nặng nhẹ khác nhau.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
09-07-2018, 08:57 AM
B.84- RẦY NÂU
https://i2.wp.com/www.irac-online.org/content/uploads/Nilaparvata_lugens_Bayer.png?fit=492%2C518

https://bugwoodcloud.org/images/384x256/5560928.jpg

http://moitruong.net.vn/wp-content/uploads/2017/07/3-13.jpg

http://www.cib.res.in/cib-old/images/nilapavarta.jpg

http://www.pestnet.org/portals/32/Images/Insects/5523-BPH/5523a-BPH.jpg
Sưu tập :

B.84- Rầy nâu Nilaparvata lugens.

Rầy nâu (BPH) - Nilaparvata lugens, là một loại côn trùng ăn cây lúa. Có nhiều đợt bùng phát rầy nâu ở Đông Nam Á vào thập niên 1980, 2005-2008, và dự kiến còn có các đợt bùng phát khác nữa. Việc sử dụng quá mức urê và phân bón nitơ và thuốc sâu có thể dẫn đến bùng phát rầy nâu bằng cách tăng khả năng sinh sản của chúng, và bằng cách giảm các thiên địch của rầy nâu
Loài vật ăn rầy nâu gồm có các loài nhện Pardosa pseudoannulata và Araneus inustus. Trong nhiều trường hợp, rầy nâu đẻ trứng ở nơi ươm mạ ngay trước khi cấy lúa và rầy nâu thâm nhập ruộng lúa theo cách này. Mức độ tử vong khác nhau của loài ăn rầy nâu và rầy nâu không có vẻ là nhân tố hàng đầu đối với sự trỗi dậy của rầy nâu
Có bằng chứng cho thấy một vài loại thuốc trừ sâu làm tăng lượng protein của accessory glands con cái rầy nâu, và do đó làm tăng khả năng sinh sản của rầy nâu. Vài loại thuốc trừ sâu làm tăng số lượng axit amino và sucrose có trong phloem của cây lúa, và do đó làm tăng độ sống sót của rầy nâu.
Sự phong phú giống lúa với khả năng kháng rầy nâu là quan trọng trong việc ngăn chặn bùng phát rầy nâu. Tuy nhiên, trong các khu vực ít sử dụng thuốc trừ sau, mức kháng rầy nâu cao không nhất thiết.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
09-07-2018, 09:03 AM
B.85- BỌ PHẤN
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/94/CSIRO_ScienceImage_1357_An_adult_silverleaf_whitef ly_Bemisia_tabaci_biotype_B.jpg/250px-CSIRO_ScienceImage_1357_An_adult_silverleaf_whitef ly_Bemisia_tabaci_biotype_B.jpg

https://bugwoodcloud.org/images/384x256/1263013.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/12/Bemisia_argentifolii_1316008.jpg/220px-Bemisia_argentifolii_1316008.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/ff/Bemisia_tabaci_from_USDA_2.jpg/420px-Bemisia_tabaci_from_USDA_2.jpg

Sưu tập :

B.85- Bọ phấn - Bemisia tabaci

Bọ phấn - Bemisia tabaci là một loài côn trùng cánh nửa trong họ Aleyrodidae, phân họ Aleyrodinae. Chúng được Gennadius miêu tả khoa học đầu tiên năm 1889.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
10-07-2018, 09:30 AM
B.86- RẦY NHẢY XOÀI
https://0.share.photo.xuite.net/wzcing402122013/1079739/9675435/424924558_m.jpg

https://0.share.photo.xuite.net/wzcing402122013/1079755/9675435/424923050_m.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c8/Mango_leafhopper.jpg/250px-Mango_leafhopper.jpg
Sưu tập :

B.86- Rầy nhảy xoài - Idioscopus niveosparsus

Mô tả : Con trưởng thành có màu xanh nhạt hay xanh nâu, dài 4mm. Sâu non mới nở có chiều dài 0,9mm. Ở tuổi cuối sâu non có chiều dài 3,7 - 3,8mm, màu sắc thay đổi từ trắng đến xanh hoặc vàng đen. Trứng mới đẻ có màu trắng, về sau có màu trắng sữa, kích thước là 0,86 ´ 0,30mm. Rầy trưởng thành có mặt quanh năm trên cây trong những vết nứt của cây. Số lượng rầy tăng lên khi xoài ra lá non và trổ hoa. Một con cái có thể đẻ 100 - 200 trứng. Rầy trưởng thành rất linh hoạt. Sau khi vũ hóa, chúng di chuyển ngay đến các chồi non hoặc hoa để đẻ trứng. Khi mật độ rầy cao, có thể nghe thấy tiếng nhảy.
Gây hại : RNX là loài sâu hại nghiêm trọng nhất đối với xoài ở Việt Nam và cả ở một số nước Đông Nam Á. Năng suất xoài có thể giảm 20 - 100%. Hoa bị rầy chích hút trở thành có màu nâu, khô rồi rụng làm cho cây không đậu quả. Rầy có tiết ra mật ngọt, tạo điều kiện cho nấm bồ hóng phát triển trên hoa, trên lá, làm ảnh hưởng đến quang hợp của cây. Khi cây xoài bị nhiễm rầy nặng, trên một chùm hoa có thể đếm được hàng ngàn con rầy. Trong tự nhiên rầy bị nhiều loài thiên địch kìm hãm. Trong số đó có bọ rùa, chuồn chuồn, nấm, một số loại ong.

buixuanphuong09
10-07-2018, 09:34 AM
B.87- RẦY XÁM
https://l450v.alamy.com/450v/xchbgc/small-brown-planthopper-laodelphax-striatellus-winged-adult-on-rice-xchbgc.jpg

http://gaga.biodiv.tw/9607/805.jpg

http://www.naturedugard.org/images/8_400/7003.jpg
Sưu tập :

B.87- Rầy xám (Rầy nâu nhỏ) - Laodelphax striatellus

Mô tả : Rầy trưởng thành cánh dài, cơ thể dài 3,5 ~ 4,0mm, cánh ngắn lá 2,2 ~ 2,6mm. Đầu hình 4 cạnh, phần giữa trán lớn nhất. Cơ thể màu nâu đen, thẳng lưng ngực giữa của con đực màu nâu đen, của con cái màu vàng nhạt, hai bên nâu tối. Đốm trên cánh trước màu nâu đen. Rầy non đẫy sức, cơ thể dài 2,7mm màu nâu xám, màu 2 bên mép đậm hơn phần giữa. Trên mặt đốt 3 - 4 của bụng, có vân hình dấu mũ “^” màu nhạt hơn. Phần giữa của đốt thứ 6 - 7 bụng có giải ngang màu nhạt hơn. Bọ trưởng thành có tính hướng quang, thích màu xanh non và có tập tính chạy ra biên mép. Trứng được đẻ trong mô của hai bên gân chính của lá hoặc trong mô bẹ lá, trứng xếp thành dãy. Chủ yếu hại lúa thời kỳ mạ và thời kỳ đẻ nhánh.
Ký chủ: Lúa, ngô, cỏ lồng vực.
Phân bố: Trung Quốc, Việt Nam và một số nước châu Á, châu Âu.

buixuanphuong09
10-07-2018, 09:39 AM
B.88- RẦY XANH LỚN
http://125.223.252.194/UploadFile/201238183528748.jpg

http://insectoid.info/bilder/gruene-zwergzikade-cicadella-viridis-.jpg

http://vnthihuu.net/ https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/80/Cicadella_viridis_en_Oroso._Galiza.jpg/265px-Cicadella_viridis_en_Oroso._Galiza.jpghttps://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/80/Cicadella_viridis_en_Oroso._Galiza.jpg/265px-Cicadella_viridis_en_Oroso._Galiza.jpg
Sưu tập :

B.88- Rầy xanh lớn - Tettigella viridis

Mô tả : Trưởng thành thân dài 7 - 10mm màu xanh. Hai bên và phía trước đỉnh đầu mỗi bên có vân ngang cong màu nâu nhạt, gần mép sau có 1 đôi đốm đen. Mép trước mảnh mép ngực trước màu xanh vàng nhạt, còn lại là màu xanh lục sẫm. Cánh trước màu lam xanh, khu lưng trước màu trắng, cánh sau màu đen khói. Mặt bụng và chân màu vàng da cam. Mặt lưng của bụng màu đen khói. Rầy non đẫy sức thân dài 6,8 - 7,2mm. Mặt lưng cơ thể có 4 đường vân dọc màu nâu tối. Mầm cánh vượt quá đất thứ 2 phần bụng. Mỗi năm phát sinh 5 - 6 lứa. Trưởng thành có tính hướng ánh sáng mạnh. Trứng đẻ thành hàng từ vài quả đến mấy chục quả. Rầy non có tính quần tụ, thường ẩn náu sau mặt lá hoặc gốc bụi lúa để chích hút gây hại. Mùa Hè có thể dùng đèn để bẫy giết.
Ký chủ: Cây họ hòa thảo (lúa, ngô, cao lương, cỏ lồng vực), họ đậu, họ Hoa thập tự...
Phân bố: Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, bán đảo Triều Tiên, vùng Viễn đông Nga...

buixuanphuong09
10-07-2018, 09:44 AM
B.89- RẦY XANH ĐUÔI ĐEN
http://www.bvtvphutho.vn/Uploads/kythuat/Anh/Anh%20Lua/Benh%20hai/LunSocdenVangLui/RXDD.jpg

http://sonnptnt.vinhphuc.gov.vn/content/tintuc/PublishingImages/M%C3%B4%20h%C3%ACnh%20s%E1%BA%A3n%20xu%E1%BA%A5t/r%E1%BA%A7y%20xanh.jpg?RenditionID=9

http://vitc.edu.vn/tudiennn/Images/rayxanhduoiden.jpg

http://nnptnt.vinhphuc.gov.vn/content/tintuc/PublishingImages/CSNN/CSNN_l%C3%BAa/rayxanh2.jpg

Sưu tập :

B.89- Rầy xanh đuôi đen- Nephotettix bipunctatus Fabricius

Mô tả : -Rầy trưởng thành có màu xanh lá mạ, cuối cánh có vệt đen lớn, giữa cánh trước của rầy đực có chấm màu đen, của rầy cái có màu nâu nhạt. Cánh dài che hết bụng.
- Rầy non màu xanh vàng hay xanh lá mạ không có cánh, rầy có 5 tuổi, dài từ 1- 4 mm. Tuổi 1 - 2 có màu xanh nhạt. Tuổi 3 - 4 có màu xanh vàng. Tuổi 5 có màu xanh lá mạ.
Gây hại :Lúa thường bị rầy xanh đuôi đen gây hại nặng ở thời kỳ mưa ít, nhiệt độ thấp và ẩm độ cao.
Rầy non và trưởng thành đều hút dịch cây làm cây còi cọc không lớn được, cây vàng, khô héo và chết. Rầy còn là môi giới truyền bệnh virut (bệnh vàng lụi) rất nguy hiểm cho các vùng trồng lúa.

buixuanphuong09
10-07-2018, 09:48 AM
B.90- RẦY XANH NHỎ

https://image.shutterstock.com/image-photo/colorful-cicada-260nw-232025923.jpg
https://image.shutterstock.com/image-photo/colorful-cicada-260nw-234668650.jpg

http://www.congtyhai.com/Data/Sites/1/media/nhanong/cam-nag-phong-tru-sau-benh-co-dai/che/ray-xanh-che.jpg
Sưu tập :

B.90-Rầy xanh nhỏ - Empoasca flavescens

Mô tả : Rầy trưởng thành cơ thể dài 3,3 ~ 3,7mm, màu xanh nhạt, đầu nhô ra phía trước. Cánh trước gần như trong suốt, viền xung quanh màu xanh nhạt, mảnh nhỏ. Rầy non đẫy sức màu xanh vàng nhạt. Đỉnh đầu và các đốt của bụng mọc lông mịn màu trắng. Mỗi năm có trên 5 lứa. Rầy non có 5 tuổi. Bọ trưởng thành và bọ non đậu và hút nhựa mặt sau lá bông làm cho lá bị vàng, mép lá dần dần cuốn co lá, cuối cùng cả lá bị héo khô, rầy thường đẻ trứng trong mô của cành non mới hoặc trong gân lá.
Ký chủ: Lúa, ngô, bông, lạc, đỗ tương, chè, dâu, đào v.v...
Phân bố: Trung Quốc, Việt Nam và nhiều nước trên thế giới châu Á, châu Âu, châu Mỹ, châu Phi)

buixuanphuong09
10-07-2018, 03:22 PM
B.91- RỆP HẠI VẢI NHÃN
https://thumb1.shutterstock.com/display_pic_with_logo/3710621/364534766/stock-photo-wingless-soybean-aphid-aphis-glycines-giving-live-birth-within-colony-on-soy-stem-glycines-max-364534766.jpg

https://thumb9.shutterstock.com/display_pic_with_logo/3710621/468132458/stock-photo-ant-tending-a-winged-soybean-aphid-aphis-glycines-on-a-soy-plant-glycine-max-leaf-468132458.jpg

https://thumb9.shutterstock.com/display_pic_with_logo/3710621/364534688/stock-photo-apterous-adult-and-nymph-soybean-aphids-aphis-glycines-on-soy-glycines-max-364534688.jpg
Sưu tập :

B.91- Rệp hại vải nhãn: Aphis glycines

Rệp hại nụ, hoa nhãn, vải có hai loại chủ yếu: rệp muội đen; rệp nâu vàng.
Tác hại của rệp hại vải nhãn
- Rệp trưởng thành và rệp non đều gây hại hoa và đọt non quả non. Chúng chích hút dinh dưỡng của các bộ phận non, làm cho các bộ phận này khô và biến dạng
- Rệp thường phát sinh gây hại trên lá và chồi non, gây hại nặng trên nụ và trên hoa khi thời tiết ấm áp và độ ẩm không khí cao từ 80->90%. Đặc biệt vào những năm có mùa xuân ấm và ẩm thì thiệt hại rõ rệp gây nên rất nặng.
Đặc điểm nhận dạng rệp hại vải nhãn
- Rệp thường có kích thước rất nhỏ, chiều dài khoảng 1,0 - 1,5mm nhìn trên kính lúp mới rõ. Có hai loại rệp: mầu đen và màu nâu vàng.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
10-07-2018, 03:28 PM
B.92- RỆP GIƯỜNG
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/87/Bed_bug%2C_Cimex_lectularius.jpg/280px-Bed_bug%2C_Cimex_lectularius.jpg

http://3.bp.blogspot.com/-vDt0ebMxutI/Tys_86TLOGI/AAAAAAAAABY/QH2TKBNiNqk/s320/bedbug+cimex+9.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/35/Bed_bug%2C_Cimex_lectularius_%289627010587%29.jpg/220px-Bed_bug%2C_Cimex_lectularius_%289627010587%29.jpg
Sưu tập :

B.92- Rệp giường - Cimex lectularius

Rệp giường - Cimex lectularius hay còn gọi gọn rệp là loài côn trùng ký sinh của họ Rệp mà sống nhờ hoàn toàn vào máu đặc biệt là loài Cimex lectularius (rệp giường thông thường), là loài nổi tiếng nhất, là nó thích hút máu của con người.
Rệp có màu nâu như màu của loài gián nhưng nhạt hơn, cơ thể dẹt và nhỏ. Rệp trưởng thành có kích thước nhỏ chỉ từ 5–9 mm, mình dẹt, màu vàng nhạt, thân hình bầu dục. Ấu trùng rệp, rệp con có kích thước nhỏ hơn (khoảng 1.5 mm), màu nhạt hơn. Sau khi hút máu chúng chuyển thành màu đỏ sậm và thân dài ra làm nó như lột xác thành một loại côn trùng khác.
Đôi khi rệp giường bị nhầm lẫn với các loại mối gỗ hoặc gián nhỏ. Chúng thường cư trú ở các khe giường, tủ, ghế hoặc dưới các lớp đệm mút. Rệp có thể sống rất lâu mà không ăn uống gì. Những con trưởng thành có thể “ngủ đông” trong hơn một năm. Những vết rệp cắn ngoài gây ngứa ngáy khó chịu còn có thể dẫn đến nhiễm trùng.
Là loài côn trùng đốt máu và gây phiền hà trong sinh hoạt hàng ngày, rệp phát triển qua 3 giai đoạn: trứng, thanh trùng và con trưởng thành. Trứng rệp thường được rệp trưởng thành đẻ vào cùng một chỗ ở khe tường, tủ, giường, phản, bàn, ghế có khi nó đẻ vào cả giấy, vải... Rệp đốt người gây cảm giác khó chịu, đặc biệt là mất ngủ vào ban đêm. Rệp có thể lưu giữ các mầm bệnh như dịch hạch, sốt phát ban, sốt hồi quy, tularemia, sốt Q, viêm gan B. Rệp giường được coi như là bệnh dịch hạch của các nước phương Tây. Rệp giường là loài côn trùng gây hại đáng sợ khi có thể lây lan khắp nơi, vô cùng khó tiêu diệt và gần như không thể kiểm soát. Chúng được xếp vào tốp 10 loại côn trùng gây hại bậc nhất ở khắp mọi nơi.
(Rệp giường thật khủng khiếp! Tôi đã được nếm mùi khi còn học trường TCLN TƯ năm 1962-1963.)

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
10-07-2018, 03:33 PM
B.93- RỆP VỪNG
https://bugguide.net/images/raw/GKU/K0K/GKUK0K9KGKUKGQB0ZKVKGKRS7K6K2Q105Q9KZKVK4KHSBQ1KVQ 304QD06Q6K4QEK2QA0UQLS9QZS.jpg

https://bugwoodcloud.org/images/384x256/5512065.jpg

https://dietcontrunggayhai.com/wp-content/uploads/2017/12/rep-vung-1-300x289.jpg

http://agritech.tnau.ac.in/crop_protection/potato/Green%20peach%20aphid-Myzus%20persicae-wingless%20female.jpg

Sưu tập :

B.93- Rệp vừng - Aphididae

Mô tả : Rệp vừng có hình dạng giống quả lê và cơ thể mềm. Chúng có nhiều màu sắc khác nhau như đen hoặc đỏ, nhưng thông thường có hai màu phổ biến là vàng và xanh lá cây. Loài côn trùng này chỉ dài 1mm. Một con rệp vừng thì khó phát hiện, tuy nhiên, bạn dễ dàng nhìn thấy một đàn rệp đang tấn công cây trồng.Bởi vì chúng hoạt động theo bày đàn nên sự hiện diện thường thấy rõ. Nhìn kỹ hơn, rệp vừng trông giống như chiếc xe với ống xả phía sau. Đó là các phần phụ củ bụng được gọi là cornicles, tiết ra lipids, sáp hoặc pheromones báo động khi rệp cảm thấy có một đe dọa. Cornicles là đặc điểm chung của tất cả các loài rệp.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
10-07-2018, 03:38 PM
B.94- RỆP SÁP
http://camnangcaytrong.com/Uploads/Images/rep-sap-3.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bc/Planococcus_citri_2.jpg/280px-Planococcus_citri_2.jpg

https://giacaphe.com/wp-content/uploads/2011/07/rep-sap-hai-ca-phe.jpg
Sưu tập :

B.94- Rệp sáp - Planococcus citri

Rệp sáp - Planococcus citri là một loài rệp trong họ Pseudococcidae, chúng ký sinh trên các loài cây ăn trái có múi cũng như các loại cây công nghiệp khác gây thiệt hại cho nông nghiệp.
Đặc điểm
Tên thông thường của nó là Citrus mealybug (rệp sáp cam quýt, tiêu biểu trên cây bưởi). Tuy nhiên, cây ký chủ của nó không chỉ có các cây thuộc họ cam quýt mà còn gây hại chủ yếu trên các cây công nghiệp như cà phê (cà phê chè và cà phê vối, có thể làn chết cây non), ca cao, hồ tiêu, dừa, khóm và các cây khác như nho, chuối, xoài, gừng, tất cả loài hoa, rau…. Nó được phát hiện trên 70 họ cây trồng khác nhau. Rệp sáp Planococcus citri là một trong những loài rệp phổ biến nhất. Phân bố rộng khắp nơi trên thế giới, các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Chúng hiện diện khắp các nước trồng cà phê.
Chúng sinh sống gây hại ở chùm quả, mặt dưới lá, cành tiêu và ngay cả ở dưới rễ. Chích hút nhựa làm chùm quả héo rụng non và tạo điều kiện, môi trường cho nấm muội phát triển làm đen vỏ quả, mặt lá, ảnh hưởng đến quang hợp. Rệp sáp có loài kiến cộng sinh bằng cách kiến đen tha rệp từ nơi này sang nơi khác, từ cây này sang cây khác mỗi khi chỗ rệp đang chích hút đã cạn kiệt nhựa. Ngược lại, trong chất bài tiết của rệp có chứa nhiều chất đường mật làm thức ăn cho kiến.
Rệp sáp gây hại vùng rễ và tất cả các bộ phận của cây chủ yếu là tán lá và trái. Khi rệp sáp tấn công vùng rễ, làm cho lá cây bị hại héo và vàng úa có thể nhầm với triệu chứng bị khô hạn. Rễ đôi khi bị khảm một lớp mô nấm màu trắng xanh và bị còi cọc. Rệp sáp Planococcus citri có khả năng di chuyển hoạt động tích cực trong suốt đời sống của chúng. Con đực sống khoảng 27 ngày (từ khi nở cho đến khi trưởng thành và chết), còn đối với con cái sống khoảng 115 ngày. Vòng đời (từ trứng cho đến khi đẻ trứng) biến thiên từ 20 đến 44 ngày.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
10-07-2018, 03:42 PM
B.95- RỆP VẢY
https://maxpull-tlu7l6lqiu.stackpathdns.com/wp-content/uploads/2008/02/scale1-400x264.jpg

https://static1.squarespace.com/static/56bf29e50442623c14ddbb17/t/56dd32bd746fb9f11427af10/1457337026515/

http://camnangcaytrong.com/Uploads/UserFiles/images/Scale%20insects%20orchid%20av.jpg
Sưu tập :

B.95- Rệp vảy - Scale insects

Triệu chứng gây hại của rệp vảy
Rệp vảy chủ yếu ký sinh ở lá, cuống lá than. Dùng miệng có gai tiêm vào cây và hút chất dinh dưỡng, sâu non mới nở bò khắp cây, rồi tìm những vị trí nhất định và ở lại rồi gây hại, hút nhựa cây. Xảy ra nhiều ở những vườn trồng có nhiệt độ và độ ẩm cao, không thông gió và thoáng khí.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
11-07-2018, 08:29 AM
B.96- RỆP NÂU VÀNG HẠI VẢI NHÃN
http://camnangcaytrong.com/Uploads/UserFiles/images/Rep%20nau%20vang%20hai%20vai%20nhan.jpg

https://extension.entm.purdue.edu/fieldcropsipm/images/insects/soybeanaphid01.jpg

https://ipm.illinois.edu/fieldcrops/insects/soybean_aphids/images/image01.jpg
Sưu tập :

B.96- Rệp nâu vàng hại vải nhãn – Aphis

- Rệp thường có kích thước rất nhỏ, chiều dài khoảng 1,0 - 1,5mm nhìn trên kính lúp mới rõ. Có hai loại rệp: mầu đen và màu nâu vàng.
- Rệp trưởng thành và rệp non đều gây hại hoa và đọt non quả non. Chúng chích hút dinh dưỡng của các bộ phận non, làm cho các bộ phận này khô và biến dạng
- Rệp thường phát sinh gây hại trên lá và chồi non, gây hại nặng trên nụ và trên hoa khi thời tiết ấm áp và độ ẩm không khí cao từ 80->90%. Đặc biệt vào những năm có mùa xuân ấm và ẩm thì thiệt hại rõ rệp gây nên rất nặng.
Đặc điểm sinh sống và gây hại của rệp hại vải nhãn
- Rệp vừa đẻ trứng vừa đẻ con.
- Rệp trưởng thành có cánh và bay đi đẻ trứng ở các cây, cành khác.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
11-07-2018, 08:34 AM
B.97- RẦY MỀM
http://prgdb.crg.eu/private/organisms/images/80765.jpg

http://www.congtyhai.com/Data/Sites/1/media/nhanong/cam-nag-phong-tru-sau-benh-co-dai/sau/rep-muoi.jpg

Sưu tập :

B.97- Rầy mềm: Aphis gossypii

Đặc điểm hình thái:
- Rệp có hình bầu dục, nhỏ (dài 1,5-2 mm), cuối bụng có 2 phiến đuôi và 2 ống bụng ở 2 bên. Trưởng thành có 2 dạng:
+ Dạng không cánh: Thân màu xanh đen, xanh thẩm và có phủ sáp; một số ít rệp có màu vàng xanh.
+ Dạng có cánh: Đầu và ngực màu nâu đen, bụng màu vàng nhạt, xanh nhạt, có khi xanh đậm, phiến lưng ngực trước màu đen. Mắt kép to. Ống bụng đen.
Phát sinh gây hại:
- Rệp phát sinh và gây hại trên nhiều loại cây trồng như cà chua, ớt, khoai tây, đậu đỗ, dưa, thuốc lá, bông vải, cam, quýt, nhãn…Thời tiết khô và ít mưa thích hợp cho rệp phát sinh phát triển.
- Rệp trưởng thành và rệp non sống tập trung ở đọt non và lá non. Rệp chích hút nhựa làm ngọn và lá non xoăn lại, cây sinh trưởng kém, hoa rụng, quả ít. Rệp thải ra chất bài tiết tạo môi trường cho nấm bồ hóng phát triển, làm giảm quang hợp.
Rệp còn là môi giới truyền bệnh Virus.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
11-07-2018, 08:41 AM
B.98- RẦY MỀM PERSICAE
http://entnemdept.ufl.edu/creatures/veg/aphid/green_peach_aphid03.jpg

https://bugwoodcloud.org/images/384x256/5556246.jpg

http://entoweb.okstate.edu/ddd/images/greenpeachaphid2.jpg
Sưu tập :

B.98- Rầy mềmMyzus persicae

- Loại hình không cánh có cơ thể dạng hình trứng, màu xanh lục hoặc đỏ hoặc vàng nhạt, dài từ 1,3 - 1,9 mm. Vòi chích hút màu đen, kéo dài tới đốt chậu chân sau. Râu đầu 6 đốt, màu đen. Ống bụng màu đen, trên lưng ở khoảng giữa 2 ống bụng có một mảnh màu đen hơi nổi to.
- Loại hình có cánh có chiều dài thân từ 1,6 - 2 mm. Đầu và ngực màu nâu đen, bụng màu vàng hoặc xanh lục, đôi khi đỏ; giữa mặt lưng của bụng có một đốm to màu nâu đen. Râu đầu 6 đốt màu đen. Vòi chích hút kéo dài đến đốt chậu chân giữa. Ống bụng màu đen.
Ấu trùng lớn đủ sức dài từ 10 - 20 mm, thân màu trắng hoặc màu nhạt, ngực tương đối lớn, đầu màu nâu. Mảnh lưng ngực trước và chân ngực màu đen.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
11-07-2018, 08:44 AM
B.99- RẦY MỀM PSEUDOBRASSICAE
http://1.bp.blogspot.com/-vleuuqd8TSI/VhFE4dmFv_I/AAAAAAAACRY/H5LzA48kfHc/s200/MyzusPersicae.jpg

http://3.bp.blogspot.com/-e-ikByKko7I/VhFE4iSw4CI/AAAAAAAACRc/i1cbSt3ftmI/s1600/TTrungMyPer.jpg

Sưu tập :

B.99- Rầy mềmRhopalosiphum pseudobrassicae

Thành trùng có cánh, chiều dài thân từ 1,6 - 2,2 mm. Đầu và ngực màu đen, bụng màu vàng hay xanh lục. Mắt kép màu nâu đỏ. Râu đầu ngắn hơn cơ thể. Mặt lưng ở mỗi bên có 5 chấm đen nhỏ và ở phần sau ống bụng có 2 vệt đen ngang; đôi lúc trên thân phủ một lớp tương tự như phấn trắng.
Thành trùng cái không cánh cơ thể dài khoảng 1,8 mm. Toàn thân màu xanh vàng, trên lưng có các vân ngang không liền nhau.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
11-07-2018, 08:48 AM
B.100- RẦY MỀM BRASSICAE
http://www.aphotofauna.com/images/bugs_homoptera/aphid_brevicoryne_brassicae_08-07-13_1.jpg

http://entnemdept.ufl.edu/creatures/veg/aphid/Brevicoryne_brassicae01.jpg

http://4.bp.blogspot.com/-3rkdAoernGc/VhFFSTLgT5I/AAAAAAAACRo/ZwzsdLvlOrM/s320/Bbrassicae1.jpg
Sưu tập :

B.100- Rầy mềm Brevicoryne brassicae

Thành trùng cái có cánh cơ thể dài từ 1,4 - 1,5 mm. Ngực và đầu màu đen, bụng màu xanh lục hay vàng lục đậm hay xanh xám. Hai bên thân có 5 điểm đen. Toàn thân phủ một lớp phấn trắng. Ống bụng rất ngắn. Thành trùng cái không cánh có cơ thể dài từ 17 - 2,2mm, toàn thân màu xanh lục nâu.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
11-07-2018, 08:52 AM
B.101- Rệp sáp Dysmiccocus
http://camnangcaytrong.com/Uploads/Images/rep-sap.jpg

http://camnangcaytrong.com/Uploads/UserFiles/images/Rep%20sap%20Dysmiccocus.jpg

http://blogtiengviet.net/media/usersm/maihoang11/benhmai/219.jpg
Sưu tập :

B.101- Rệp sáp Dysmiccocus

- Rệp trưởng thành cái không cánh, có thân mềm hình bầu dục dài khoảng 3 mm, bên ngoài phủ một lớp bột sáp trắng và có những sợi sáp trắng hai bên mình, cuối bụng có một cặp đuôi ngắn. Rệp đực trưởng thành có một cặp cánh mỏng, cơ thể dài khoảng 2 mm, màu xám nhạt.
- Rệp non giống trưởng thành cái nhưng nhỏ hơn.
Phát sinh gây hại của rệp sáp Dysmiccocus sp.
- Rệp non thường tìm chỗ cây non để sống, thường là kẽ lá, chùm hoa.
- Khí hậu nóng và ẩm là điều kiện thích hợp cho rệp phát triển. Rệp sáp Dysmicoccus sinh sống phá hại trên nhiều loại cây trồng. Thường thấy trên thiên tuế, vạn tuế, dứa agao, dứa sọc vàng đến các loại cây ăn trái làm kiểng như : xoài, nhãn, đu đủ…
- Rệp chích hút nhựa cây và tiết dịch tạo đều kiện nấm bồ hóng phát triển.
- Rệp sáp tấn công mạnh vào mùa khô và giảm trong mùa mưa.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
11-07-2018, 08:57 AM
THIÊN ĐỊCH CỦA SÂU HẠI
BỌ XÍT NƯỚC

Là một loài bọ sống dưới nước, thường tìm thấy ở các vùng có nước. Bọ trưởng thành màu xanh nhạt, to hơn bọ xít nước ăn thịt, nhưng số lượng ít hơn. Trưởng thành có 2 dạng: có cánh và không có cánh. Thiên địch của sâu đục thân, bọ rầy, tập trung ở bờ ruộng.

B.102-BỌ XÍT NƯỚC VITIGENA
https://farm6.staticflickr.com/5575/15016077731_6b75d181c0_b.jpg

http://www.lucidcentral.org/software/riceipm/keys/images/5/IRRI5233-_18.jpg

https://www.biodiversidadvirtual.org/insectarium/data/media/14012/Mesovelia-vittigera-41408.jpg

http://www.discoverlife.org/IM/I_DSC/0001/320/Mesovelia_mulsanti,I_DSC145.jpg

Sưu tập :

B.102-Bọ xít nước Mesovelia vitigera

Mesovelia vittigera có màu xanh nhạt. Nó lớn hơn Microvelia douglasi atrolineata.
Mesovelia vittigera là một trung chuyển đơn độc. Cả bọ trưởng thành và nhộng đều có con mồi sâu đục thân và rầy cá dễ dàng rơi xuống mặt nước. Trong hai hình thái, bọ trưởng thành không có cánh là phổ biến hơn.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
11-07-2018, 09:00 AM
B.103-BỌ XÍT NƯỚC DOUGLASI
http://www.lucidcentral.org/software/riceipm/keys/images/9/IRRI9376-_21.jpg

http://www.lucidcentral.org/software/riceipm/keys/images/5/IRRI5233-_17.jpg

http://www.lucidcentral.org/software/riceipm/keys/images/5/IRRI5233-_16.jpg
Sưu tập :

B.103- Bọ xít nước Microvelia douglasi atrolineata.


Microvelia douglasi atrolineata là một bọ xít nước nhỏ, có màu đen với những vùng nhỏ màu xám.
Cả bọ trưởng thành và nhộng đều sống trên mặt nước và tấn công côn trùng rơi trên bề mặt, chúng sử dụng phần miệng của chúng để tiêm một dung dịch độc hại để làm tê liệt con mồi. Một động vật ăn thịt duy nhất ăn từ 4 đến 7 rầy mỗi ngày.
Một con bọ nước cái có thể đẻ từ 20 đến 30 quả trứng trên cây lúa trên bề mặt nước trong vòng 1 đến 2 tháng tuổi.
Microvelia douglasi atrolineata có thể tồn tại trong thời gian dài ngay cả khi không có thức ăn cung cấp cho trường bị bão hòa hoặc bị ngập.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
11-07-2018, 09:04 AM
B.104-BỌ XÍT MÙ XANH
https://i.ytimg.com/vi/K3DhlfJXaqo/hqdefault.jpg

https://ricehopper.files.wordpress.com/2012/07/pic-1.gif

http://baovethucvathaiphong.vn/Images/Cyrtorhinus%20lividipennis%20Reuter%20(3)%20copy[1].jpg
Sưu tập :

B.104-Bọ xít mù xanh Cyrtorhinus lividipennis

Tên khoa học Cyrtorhinus lividipennis, là một loài thuộc nhóm ăn thực vật, thứ yếu mới là thiên địch, chúng thích ăn trứng và sâu non của các loài rầy. Con trưởng thành màu xanh và đen, sâu non có thể xuất hiện nhiều trên ruộng có bọ rầy phá hoại cả trên ruộng nước lẫn ruộng khô. Cytobinus đẻ trứng vào mô thực vật, sau 2-3 tuần sẽ trưởng thành và có thể sinh sản 10-20 con non. Chúng tìm trứng rầy ở bẹ lá và thân, dùng vòi nhọn hút khô trứng. Mỗi thiên địch một ngày ăn 7-10 trứng hoặc 1-5 bọ rầy.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
11-07-2018, 09:08 AM
B.105-BỌ XÍT NƯỚC GỌNG VÓ
https://pbs.twimg.com/media/C6slRgsU4AAZ_uI.jpg

https://c1.staticflickr.com/3/2281/2345151544_f73179b3cc_z.jpg?zz=1

http://www.lucidcentral.org/software/riceipm/keys/images/5/IRRI5233-_19.jpg

https://singapore.biodiversity.online/images/speciesThumbnailImages/high/8998d58c-f115-e709-21ef-c200e9e4a719.jpg

Sưu tập :

B.105- Bọ xít nước gọng vó Limnogonus fossarum

Bọ xít nước gọng vó là một loài bọ nhảy to, chân dài nhất. Trưởng thành màu đen, có 2 đôi chân sau rất dài. Đôi chân giữa có chức năng như tay chèo và khi nằm yên thì để ra phía trước. Khó phát hiện ở ngoài đồng ruộng vì loài bọ này di chuyển rất nhanh

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
11-07-2018, 09:12 AM
B.106- BỌ XÍT BẮT MỒI
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5b/Orius_insidiosus_from_USDA_2_(cropped).jpg/500px-Orius_insidiosus_from_USDA_2_(cropped).jpg

http://www.naro.affrc.go.jp/archive/nias/eng/org/DivInsect/Interaction/pic3.gif

https://image.nongnghiep.vn/Upload/Image/2009/3/1/boxit.jpg
Sưu tập :

B.106- Bọ xít bắt mồi Orius Sauteri

Tên khoa học là Orius Sauteri. Đó là một loài bọ xít nhỏ, có vạch trên lưng, có nhiều trên ruộng lúa nước. Con trưởng thành vai rộng có thể có cánh hoặc không. Loại không có cánh không có vạch đen và vạch trắng ở cổ và cánh trước. Bọ xít nước ăn thịt có thân hình nhỏ và bàn chân trước chỉ có một đốt, do đó có thể phân biệt được với các loài bọ xít khác. Mỗi con cái đẻ 20-30 trứng vào thân cây lúa phía trên mặt nước.
Thời gian sống của bọ xít là 12 tháng, dạng có cánh sẽ tản đi nơi khác khi ruộng lúa khô nước. Những con trưởng thành tụ tập ăn bọ rầy non khi chúng rơi xuống nước. Bọ xít non cũng ăn bọ rầy non giống như các loài sâu bọ khác có thân mềm. Microvelia sẽ là một thiên địch có kết quả hơn khi chúng tấn công thành từng nhóm và bọ rầy non là mồi dễ bị khuất phục hơn những con mồi khác to hơn. Mỗi con Microvelia có thể ăn 4-7 con bọ rầy mỗi ngày.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
11-07-2018, 09:17 AM
B.107- CÀ CUỐNG
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/123_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/123_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/123_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/123_4s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/123.JPG
Sưu tập :

Họ: Chân bơi Belostomatidae
B.107- Cà cuống Lethocerus indicus

Đặc điểm nhận dạng:
Cơ thể hình lá, dẹp, mỏng, Đầu pronotum và scutellum màu vàng nhạt đến nâu sẫm. Pronotum có viền mép trước và bên, và một số vệt hình đĩa màu vàng đến nâu nhạt. Scutellum có mảng nhạt ở hai góc đáy, có đường giữa hẹp và vùng đỉnh đen nâu. Mặt bụng sỉn, sternum có đường viền mép đồng màu. Các nốt đùi có nhiều vệt nâu đen, Đầu nằm giữa hai mắt, giới hạn bởi hai cạnh bên gần như song song, để phân biệt với loài Lethocerus deyrolleycó đầu hình tam giác rõ rệt. Kích thước khoảng 70 - 80mm x 20 - 25mm.
Sinh học, sinh thái:
Cà cuống là loài ăn thịt, hút dịch và máu của nhiều loài động vật thủy sinh, sâu bọ, cánh cứng, tôm, ốc, nhái và cá nhỏ.... Sinh sản vào các tháng 5 - 8 dương lịch, đẻ thành túi bao quanh thân lúa hoặc cỏ, mằn sát trên mặt nước. Búi trứng hình trụ, cỡ khoảng 25 - 30mm x 10mm. Màu vàng đến trắng nhờ có vài chục đến hàng trăm trứng. Trứng hình bầu dục cỡ khoảng 3,5mm. Thời gian phát triển của trứng khoảng 10 ngày, từ khi nở đến trưởng thành là 40 ngày. Cà cuống thuộc nhóm Bọ xít nước phát triển qua biến thái không hoàn toàn. Cà cuống sống ở các ao hồ, thủy vực và ruộng nước sâu, cây cỏ hay lúa mọc lúp xúp, ở điều kiện thí nghiệm có khi cả ngày mằm lờ đờ sát mặt nước, chìa ống thở lên trên. Tuy bay không khỏe, nhưng Cà cuống hay bay lên bờ hoặc từ vực thủy này sang thủy vực khác, nhất là khi chuẩn bị đẻ trứng.
Cà cuống rất nhạy cảm với kích thích của ánh sáng, ban đêm thường bay đến những nơi có đèn điện sáng. Con đực thường ẩn nấp quanh các ổ trứng, để thỉnh thoảng quạt khí cho trứng. Trên mình Cà cuống hay gặp một số Ve nước Hydrachinidae ký sinh. Muỗi năn thuộc họ Cecidomyidae cũng tấn công trứng của Cà cuống.
Phân bố:
Việt Nam: ở khắp vùng đồng bằng trên lãnh thổ Việt Nam, Đã tìm thấy chúng ở Sơn La, Thái Nguyên, Hòa Bình, Hà Nội, Quảng Ninh (Bãi Cháy), Hải Phòng (Cát Bà), Thái Bình, Thừa Thiên - Huế (Huế), ây là loài duy nhất thuộc bộ cánh nửa Hemiptera được đưa vào sách đỏ Việt Nam.
Thế giới: miền Viễn đôngliên bang Nga, và vùng nhiệt đới; từ Ấn Độ qua Trung Quốc đến Australia.
Giá trị:
Cà cuống là loài côn trùng cánh nửa có kích thước lớn nhất hiện đang tồn tại (đạt 11 - 12cm), Đây là loài ăn thịt rất khỏe nên đáng chú ý trong chu trình dinh dưỡng ở một số thủy vực, đặc biệt là ở những nơi ươm cá giống. Từ thời Triệu Đà (207 đến 137 trước công nguyên) Cà cuống đã được xếp trong những sơn hào, hải vị của người Việt, để cống sang Trung Quốc với cái tên là con Sâu quế. Tuyến thơm của Cà cuống đực, thịt và trứng của con cái là món gia vị rất độc đáo ưa chuộng của người Việt Nam, Lào, Trung Quốc và nhiều nước trong vùng.
Tình trạng:
Do môi trường thiên nhiên bị phá huỷ, do việc sử dụng nhiều hoá chất trong sản xuất nông nghiệp và do các quần thể con môi tự nhiên cũng bị suy giảm, nên cà cuống ngày càng ít gặp và nếu có chỉ là những quần thể đơn lẻ.
Biện pháp bảo vệ:
Xây dựng quy trình gây nuôi và bảo tồn. Phát triển ở một số vùng ngập nước, như Vân Long, Ninh Bình (Gia Viễn).

(Hết Bộ Cánh nửa)

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
12-07-2018, 07:44 AM
Bộ cánh cứng Coleoptera
Đây là bộ lớn nhất trong lớp côn trùng. Người ta biết khoảng 400.000 loài và có trên 2.000 loài hại rừng nghiêm trọng. Kích thước thân thể từ nhỏ đến lớn. Đầu rất phát triển thường rụt vào đốt ngực trước hay kéo dài thành ống vòi như họ Vòi voi. Râu đầu có nhiều dạng khác nhau: hình lá lợp, hình sợi chỉ, hình răng cưa... Có từ 8 - 11 đốt. Miệng gặm nhai. Có 2 đôi cánh phát triển, cánh trước kitin hoá cứng, luôn nằm sát một đường thẳng trên lưng và che phủ cánh sau. Cánh sau là cánh màng dài hơn cánh trước và được gấp ở dưới cánh trước khi không bay. Bàn chân có từ 3-5 đốt. Sâu non có 3 đôi chân ngực phát triển hoặc thoái hoá, không có chân bụng. Nhộng trần, các loài thuộc bộ này sống khắp nơi, chúng ăn cả thực vật và động vật còn sống hay đã chết. Nhiều loài có ích. Chúng ăn thịt các loài sâu hại

buixuanphuong09
12-07-2018, 07:47 AM
B.108- XÉN TÓC HỔ VẰN
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/415_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/415_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/415.JPG
Sưu tập :

Họ Xén tóc Cerambycidae
B.108- Xén tóc hổ vằn Chlorophorus annularis

Đặc điểm nhận dạng:
Cơ thể có màu nâu đến màu nâu hơi đen và bao phủ lông tơ màu vàng cam. Đầu thẳng, râu đầu ngắn hơn cơ thể ở cả con đực và con cái. Ngực có hình chữ Y ngược ở đĩa , từ giữa mép trên có hai sọc chếch xuống giữa cạnh bên, đều có màu đen; mép bên ngực trước tròn. Mảnh mai dạng hình tam giác, đỉnh lượn tròn, có màu vàng nhạt.
Cánh cứng có hai đốm hình ô van màu vàng với viền ngoài có màu đen ở gần gốc. Ở giữa cac1nh có giải băng đen ngang, cong chếch, hướng lên gốc cánh, gần ngọn có một đốm đen lớn hình tròn, ngọn cánh cụt chếch. Chân màu nâu hơi đỏ, đốt đùi chân sau màu nâu sẫm, chân sau rất dài, đốt bàn chân 1 dài ít hơn 2 lần đốt bàn chân 2 và 3 kết hợp. Kích thước cơ thể từ 10 đến 17mm.
Nơi sống, sinh thái: Cá thể trưởng thành thường xuất hiện từ tháng tư đến tháng sáu hằng năm ở phía Nam sau mưa. Ấu trùng của chúng là loài sâu hại tre, nứa, hay các loài thực vật tuộc họ cỏ Poaceae. Ấu trùng đào trong các loài tre, luồng gây thiệt hại nghiêm trọng khi chúng phát triển mạnh dẫn đến thiệt hại lớn cho các loài cây trồng này.
Phân bố: Loài khá phổ biến và phát hiện ở hầu hết các tỉnh phía Nam Việt Nam. Trên thế giới là loài phổ biến ở Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Cambodia và Myanma.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
12-07-2018, 07:54 AM
B.109- XÉN TÓC XANH ĐỐM TRẮNG
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/448_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/448_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/448_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/448.JPG

Sưu tập :

B.109- Xén tóc xanh đốm trắng Anoplophora albopicta (Melanauster splendidus)

Đặc điểm nhận dạng:Loài xén tóc có kích thước khá lớn, cơ thể có màu đen bóng, ánh xanh hoặc hơi ánh tím khi quan sát ở ngoài tự nhiên. Đầu cụp, phần đầu và phần ngực trước có vệt màu đen ánh xanh tím. Mép bên ngực trước có một gai lớn, thẳng. Cánh cứng được điểm xuyết bằng những đóm màu trắng không đều và không đồng nhất. Râu đầu dài hơn cơ thể, có các vòng phấn màu ánh xanh ở phần gốc và phần ngọn của tất cả các đốt. Chân màu đen bóng, các đốt bám có màu xanh ở tất cả các đốt. Kích thước cơ thể từ 28 - 38mm
Sinh học, sinh thái:Cá thể trưởng thành thường xuất hiện từ tháng tư đến tháng sáu hằng năm ở phía khắp các tỉnh từ Bắc đến Nam và ở độ cao từ 900m trở lên, ven các khu rừng thường xanh núi cao còn tốt. Ấu trùng của loài này chưa được nghiên cứu sâu.
Phân bố:Loài khá phổ biến và phát hiện ở hầu hết các tỉnh miền Nam Việt Nam như Lâm Đồng, Khánh Hòa, Đắc Lark, Kontum. Trên thế giới là loài phổ biến ở Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Cambodia và Myanma
Giá trị, tình trạng và biện pháp bảo vệ:
Là loài phân bố rộng nhưng không dễ gặp. Chúng có thể dùng làm sinh vật chỉ thị cho rừng nguyên sinh còn tốt ở đó có nhiều cây gỗ lớn. Tán rừng là nơi sống và điều kiện thích hợp nhất với chúng

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
12-07-2018, 07:58 AM
B.110- XÉN TÓC NÂU
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/417_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/417_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/417_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/417_4s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/417.JPG
Sưu tập :

B.110- Xén tóc nâu Dorysthenes buqueti

Đặc điểm nhận dạng : Loài xén tóc có kích thước trung bình, chiều dài cơ thể khoảng 38-41mm (1,5-1,6in) và chiều rộng cơ thể trong khoảng 14 - 16mm (0,55-0,63 in). Màu sắc chủ đạo là màu nâu, nâu đỏ hoặc nâu sáng bóng, phần đầu, răng, gốc anten có màu đen đậm\. Anten khá dài và chia từ 10 -12 đốt, các đốt gốc phình to rõ rệt. Thân ngắn, mỗi bên thân có 3 gai nhọn, 2 gai gần đầu bằng nhau và gai gần bụng nhỏ hơn.
Sinh học, sinh thái: Cá thể trưởng thành là loài ăn đêm và thường xuất hiện từ tháng tư đến tháng sáuhằng năm ở phía Nam sau mưa. Ấu trùng của chúng là loài sâu hại mía và tre hay các loài thực vật tuộc họ cỏ Poaceae. Ấu trùng đào trong các loài tre, luồng gây thiệt hại nghiêm trọng khi chúng phát triển mạnh dẫn đến thiệt hại lớn cho các loài cây trồng này.
Phân bố: Loài khá phổ biến và phát hiện ở hầu hết các tỉnh phía Nam Việt Nam. Trên thế giới là loài phổ biến ở Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Cambodia và Myanma.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
12-07-2018, 08:02 AM
B.111- XÉN TÓC SỪNG GAI
https://www.biolib.cz/IMG/GAL/176221.jpg

https://www.biolib.cz/IMG/GAL/176218.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/455.JPG
Sưu tập :

B.111- Xén tóc sừng gai - Hoplocerambyx spinicornis

Đặc điểm nhận dạng: Cơ thể màu đen hơi nâu. Cánh cứng có màu đen bong đến màu nâu hơi đỏ. Đầu, râu đầu, chân và phần dưới cơ thể bao phủ một lớp lông tơ mịn màu xám. Cánh cứng phủ một lớp long tơ rậm rạm màu xám hung và có các dải màu tối tùy theo tác động của ánh sáng. Đầu thẳng, có một đường rảnh sâu giữa 2 mắt kép. Râu đầu ở con đực dài hơn, con cái ngắn hơn một ít chiều dài cơ thể. Các đốt râu từ 3 – 10 có gai phía trong ngọn. ngực trước dài hơn chiều rộng, phần đĩa có một khoảng hình thuôn hơi nhô lên ở giữa, mép bên hơi lượn tròn. Cánh cứng cụt ở ngọn và có răng ở mỗi góc ngoài. Chân dài, màu nâu đen. Kích thước cơ thể từ 22-66mm.
Sinh học, sinh thái: Loài bắt gặp khá phổ biến ở các khu vực rừng còn tốt ở độ cao trung bình và thấp ở nước ta. Thức ăn của sâu non và con trưởng thành chưa được nghiên cứu.
Phân bố: Loài này phân bố ở Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An Thừa thiên – Huế, Kontum Lâm Đồng và Đồng Nai.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
12-07-2018, 08:06 AM
B.112- XÉN TÓC ĐỐM LỚN
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/450_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/450_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/450_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/450.JPG

Sưu tập :

B.112- zezo - Xén tóc đốm lớn Baralipton maculosa

SVRVN đang mô tả loài này.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
12-07-2018, 08:25 AM
B.113- XÉN TÓC ĐỐM TRẮNG
https://image.shutterstock.com/image-photo/macro-image-beautiful-longhorn-beetle-260nw-706513006.jpg

http://farm4.static.flickr.com/3954/15606377526_5795edef4e.jpg

http://www.thaibugs.com/wp-content/gallery/lamiinae/Palimna%20annulata.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/412.JPG

Sưu tập :

B.113- zezo - Xén tóc đốm trắng Palimna annulata

SVRVN đang mô tả loài này.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
12-07-2018, 08:28 AM
B.114- XÉN TÓC ĐEN SỪNG ĐỎ
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/445_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/445_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/445.JPG
Sưu tập :

B.114- zezo - Xén tóc đen sừng đỏ Neoplocaederus ruficornis

SVRVN đang mô tả loài này.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
12-07-2018, 08:31 AM
B.115- XÉN TÓC FRUSHSTORFER
https://i.ebayimg.com/images/g/YO8AAOSw8LBayRXU/s-l300.jpg

http://beta.boldsystems.org/pics/_w300/SUBHB/CTBB%5B1527%5D%2B1417621930.JPG

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/356.JPG
Sưu tập :

B.115- zezo - Xén tóc Frushstorferi - Rhaphipodus frushstorferi

SVRVN đang mô tả loài này.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
13-07-2018, 08:52 AM
B.116- XÉN TÓC HẠI XOÀI
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/461_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/461_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/461_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/461.JPG

Sưu tập :

B.116- zezo - Xén tóc hại xoài Batocera rufomaculata

SVRVN đang mô tả loài này

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
13-07-2018, 08:56 AM
B.117- XÉN TÓC LƯNG NẮP
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fa/Aeolesthes_induta_%28Mindanao%2C_Philippines%29_2. jpg/486px-Aeolesthes_induta_%28Mindanao%2C_Philippines%29_2. jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/458.JPG

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/77/Aeolesthes_induta_%28Mindanao%2C_Philippines%29_1. jpg/320px-Aeolesthes_induta_%28Mindanao%2C_Philippines%29_1. jpg
Sưu tập :

B.117- zezo - Xén tóc lưng nắp - Aeolesthes induta

SVRVN đang mô tả loài này.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
13-07-2018, 09:01 AM
B.118- XÉN TÓC NÂU
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/452_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/452_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/452_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/452.JPG

Sưu tập :

B.118- zezo - Xén tóc nâu - Apriona swainsoni

SVRVN đang mô tả loài này.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
13-07-2018, 09:06 AM
B.119- XÉN TÓC NÂU ĐỐM
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/443_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/443_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/443_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/443.JPG

Sưu tập :

B.119- zezo - Xén tóc nâu đốm - Xoanodera maculata

SVRVN đang mô tả loài này.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
13-07-2018, 09:14 AM
B.120- XÉN TÓC RÂU LÔNG
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/453_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/453_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/453.JPG
Sưu tập :

B.120- zezo - Xén tóc râu lông - Imantocera penicillata

SVRVN đang mô tả loài này.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
13-07-2018, 09:17 AM
B.121- XÉN TÓC SỪNG DÀI
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/446_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/446_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/446_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/446.JPG

Sưu tập :

B.121- zezo - Xén tóc sừng dài - Neocerambyx grandis

SVRVN đang mô tả loài này.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
13-07-2018, 09:21 AM
B.122- XÉN TÓC XIÊM
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/454_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/454_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/454.JPG
Sưu tập :

B.122- zezo - Xén tóc xiêm - Olenecamptus siamensis

SVRVN đang mô tả loài này.
Hết họ Xén tóc

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
14-07-2018, 07:00 AM
B.123-BỌ HUNG BA SỪNG

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1c/Chalcosoma_atlas_m1.jpg/640px-Chalcosoma_atlas_m1.jpg

https://i.ytimg.com/vi/ce0x7nk-8Mo/hqdefault.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e2/Chalcosoma_atlas_by_titanium22.jpg/320px-Chalcosoma_atlas_by_titanium22.jpg

https://www.goliathus.com/galerie/photo/atlas3.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/467.JPG
Sưu tập :


Họ Bọ hung Scarabaeidae
B.123- Bọ hung ba sừng - Chalcosoma atlas

Đặc điểm nhận dạng: Loài bọ cánh cứng có kích thước lớn, con đực có chiều dài tới trên 70mm. Toàn thân có màu đen bóng, trừ mắt và lông vùng miệng màu vàng nâu. Phần đầu và lưng trước liền khối với 3 sừng to dài, nhọn đầu và 1 sừng ngắn, nhỏ, nhọn nằm giữa 3 sừng to. Hai sừng hai bên nằm về phía sau (trên), đối xứng nhau và cong vút vào trong như hai ngà voi. Sừng phía trước cong gập về phía sau, giữa phần gập phía trong có một bướu tù to. Những chiếc sừng đã góp phần tạo hình dáng đặc sắc cho con vật và chúng trở nên có giá trị rõ rệt về mặt thẩm mỹ. Độ dài của phần được cánh cứng bao phủ và phần lưng trước cộng sừng gần bằng nhau. Con cái có kích thước nhỏ hơn và không có sừng.
Sinh học, sinh thái:
Loài thích sống ở rừng ẩm nhiệt đới gần xích đạo thuộc Đông Nam châu Á.
Phân bố:
Trong nước: Trung bộ (Lâm Đồng: Bảo Lộc), Nam bộ (Vườn quốc gia Cát Tiên).
Thế giới: Đông Bắc Ấn Độ, Thái Lan, Inđônêxia (Sumatra), Philippin.
Giá trị: Là loài côn trùng cánh cứng có kích thước lớn, đẹp và rất hiếm nên đã và đang bị thu bắt tích cực để buôn bán ở Việt Nam và trên thị trường quốc tế.
Tình trạng: Rất hiếm gặp trong thiên nhiên, số lượng cá thể của loài bị suy giảm nghiêm trọng do bị thu bắt triệt để và nơi cư trú bị phá huỷ.
Biện pháp bảo vệ: Cần tuyệt đối cấm thu bắt loài này để bảo tồn và phục hồi nguồn gen. Cấm khai thác sinh cảnh sống của chúng trong tự nhiên.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
14-07-2018, 09:06 AM
B.124-BỌ HUNG SỪNG CHỮ Y
https://i.pinimg.com/originals/68/98/2e/68982e01c3e40c6c6660b9112e87b459.jpg

https://thumb9.shutterstock.com/display_pic_with_logo/956638/460638295/stock-photo-japanese-rhinoceros-beetle-trypoxylus-dichotomus-in-japan-460638295.jpg https://beetlegate.hyperlink.cz/images/Allomyrina_dichotoma.jpg

https://www.researchgate.net/profile/Pietro_Brandmayr/publication/276267346/figure/fig4/AS:614310199959568@1523474373815/Trypoxylus-dichotomus-Linnaeus-1771-secondo-Takada-2013-uno-dei-pochi-Scarabeidi.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/465.JPG

Sưu tập :

B.124- Bọ hung hình chữ y - Trypoxylus dichotomus

Đặc điểm nhận dạng:
Là một trong số các loài bọ cánh cứng có kích thước lớn với độ dài thân con đực 35~50mm. Toàn thân có mầu nâu thẫm đến nâu đen. Sừng trước (dưới) to hơn rất nhiều và dài gấp hơn 3 lần sừng sau (trên). Cả hai sừng đều chẻ đôi trông giống chữ "Y", hai nhánh của sừng trước còn tiếp tục hơi phân đôi một lần nữa tạo thành chữ "Y" hoa. Con cái có kích thước nhỏ hơn và không có sừng.
Sinh học, sinh thái:
Sống trong môi trường rừng ẩm nhiệt đới ở độ cao trung bình đến rất cao.
Phân bố: Trong nước: Bắc Bộ: Vĩnh Phúc (Tam Đảo)
Thế giới: Đông Bắc Ấn Độ, Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc (Đài Loan, đảo Hải Nam), Lào (Trấn Ninh).
Giá trị: Loài côn trùng không chỉ có giá trị về nguồn gen, thẩm mỹ mà còn có giá trị thương mại vì vật mẫu của chúng là hàng hoá đã và đang được buôn bán trên thị trường quốc tế.
Tình trạng: Loài hiếm gặp và số lượng cá thể bị suy giảm nghiêm trọng, nơi cư trú bị phá huỷ và bị thu hẹp theo thời gian.
Biện pháp bảo vệ: Loài thường sinh sống trong các Khu bảo tồn thiên nhiên, Vườn quốc gia. Hiện nay tuy đã được bảo vệ, nhưng chưa nghiêm ngặt. Cần có biện pháp để tăng cường quản lý nguồn lợi và chấm dứt việc mua bán tự do mẫu vật loài này.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
14-07-2018, 09:11 AM
B.125- BỌ HUNG NĂM SỪNG
http://www.thaibugs.com/wp-content/gallery/dynastinae/Eupatorus%20gracilicornis%201.jpg

https://images-na.ssl-images-amazon.com/images/I/51fr0eoQXML._SX425_.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/466.JPG

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d7/Eupatorus_gracilicornis_m2.jpg/320px-Eupatorus_gracilicornis_m2.jpg

Sưu tập :

B.125- Bọ hung năm sừng - Eupatorus gracilicornis

Đặc điểm nhận dạng : Cơ thể đực dài 65 - 74,5mm, cái dài 48 - 65,5mm. Đực: Cơ thể màu đen bóng, cánh trước màu nâu. Đỉnh đầu có sừng dài cong về phía sau phủ quá 1/2 tấm lưng ngực trước. Tấm lưng ngực trước có 4 sừng hướng về phía trước, 2 sừng ở 2 góc bên tấm lưng ngực trước dài hơn 2 sừng ở phía sau, 2 sừng sau nằm gần ở đỉnh của tấm lưng ngực trước. ống chân trước dài hơn các ống chân khác, mép ngoài của nó có 3 gai, mép trong có 1 gai ở đỉnh ống chân. Con cái có màu sắc giống con đực, nhưng đầu và ngực không có sừng.
Sinh học, sinh thái: Chỉ gặp ở những nơi có khí hậu ôn đới núi cao và chỉ gặp các cá thể trưởng thành. Chưa có các nghiên cứu chuyên sâu về nhộng hay thức ăn của ấu trùng trong tự nhiên.
Phân bố: Trong nước: Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang, Hoà Bình, Lâm Đồng.
Thế giới: Lào, Thái Lan, Mianma.
Giá trị: Có kích thước lớn, có màu đẹp và hình thù kỳ dị nên được ưa thích, hiện nay là đối tượng đang được sưu tầm để bán cho khách du lịch.
Tình trạng: Hiện nay chỉ thấy ở Bảo Lộc, Đà Lạt, Sapa, số lượng cá thể ít không quá 2.000 con.

Biện pháp bảo vệ: Cấm thu bắt để buôn bán. Cần sớm có hành lang pháp lý đưa vào quản lý bảo vệ loài này trong tự nhiên và cấm khai thác rừng làm mất sinh cảnh sống tự nhiên của chúng.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
14-07-2018, 09:16 AM
B.126- CÁNH CAM XANH BỐN CHẤM
http://beetlespace.wz.cz/druhy/fotky/Jumnos_ruckeri_01.jpg

http://www.beetles-paradise.com/WebRoot/Store19/Shops/61690469/5207/BF5F/855A/26F8/B36E/C0A8/28B8/6432/IMG_1949_klein_m.jpg

https://www.goliathus.com/galerie/photo/ruckeri.jpg

http://i.ebayimg.com/images/g/O2cAAOSwySlaQf9j/s-l300.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/468.JPG
Sưu tập :

B.126- Cánh cam xanh bốn chấm - Jumnos ruckeri

Đặc điểm nhận dạng:Cơ thể dài: đực 41,3 - 51,6mm, cái 38,7 - 45,5mm. Mặt lưng cơ thể màu xanh lá cây ánh kim, cánh trên màu xanh lá cây ánh kim, mỗi cánh có 2 đốm lớn màu vàng hay vàng da cam, đốm trước nhỏ, gần như tròn, đốm sau lớn hơn đốm trước rất nhiều và có dạng gần như hình lục giác không đều các cạnh. Mép trong của ống chân giữa và ống chân sau có lông ngắn màu vàng da cam hay đỏ nâu. ống chân trước phát triển hơn ống chân giữa và sau, gần ngọn của nó có 1 cái gai ngắn.
Sinh học, sinh thái:
Chưa có các nghiên cứu sâu về ấu trùng và thức ăn của chúng. Mẫu vật sưu tầm các cá thể trưởng thành chỉ thấy ở vùng núi đá vào tháng 8 - tháng 9.
Phân bố: Trong nước: Miền Bắc (Vĩnh Phúc, Phú Thọ).
Thế giới: Tây Ấn Độ, Thái Lan, Malaixia.
Giá trị: Có màu sắc đẹp được ưa thích, có giá trị nghiên cứu khoa học và thẩm mỹ
Tình trạng: Hiện nay loài này rất hiếm gặp. Theo tài liệu Jumnos ruckeri tonkinensis Nagai chỉ mới tìm thấy ở Vườn quốc gia Tam Đảo vào tháng 8 - 9 năm 1992 (7 đực, 8 cái), hiện nay không tìm thấy ở Tam Đảo nữa. Tháng 9 năm 2000, chỉ thu được một mẫu ở Vườn quốc gia Xuân Sơn (huyện Thanh Sơn, Phú Thọ).
Biện pháp bảo vệ:
Cần tuyệt đối nghiêm cấm thu bắt và mua bán để phục hồi và bảo tồn loài này.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
14-07-2018, 09:21 AM
B.127- CUA BAY ĐEN
https://t4.ftcdn.net/jpg/01/71/82/31/240_F_171823167_xpwUmsqug88Xyn3Obxs6IDj407szUcYH.j pg

https://thumbs.worthpoint.com/wpimages/images/images1/1/1208/12/1_5d091eaba5d716aff864ddd276b50123.jpg

https://i.ytimg.com/vi/-_SmY7YjVM4/hqdefault.jpg

https://i.pinimg.com/originals/bf/db/65/bfdb65bdb434cc112c0aaf7b678db5b1.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/464.JPG
Sưu tập :

B.127- Cua bay đen - Cheirotonus jansoni

Đặc điểm nhận dạng: Cơ thể đực dài tới trên 70mm. Đực: Tấm lưng ngực trước có màu xanh cổ vịt óng ánh, diềm bên có gai dạng răng cưa, có lông màu vàng. Cánh trên màu đen, diềm cánh màu nâu vàng hay vàng. Chân trước phát triển. ống chân và các đốt bàn chân dài. Đỉnh ống chân trước có gai dài hướng vào nhau, trên ống chân có nhiều gai ngắn. Chiều dài của chân trước dài hơn chiều dài của cơ thể. Cái: Giống con đực về màu sắc, nhưng chân trước không phát triển kéo dài, ống chân trước ngắn và mép ngoài của nó có gai dạng răng cưa.
Sinh học, sinh thái:
Chưa rõ, thường gặp ở các vùng núi đá cao như Tam Đảo, Hà Giang.
Giá trị: Có giá trị nghiên cứu khoa học và thẩm mỹ, thương mại.
Phân bố: Trong nước: Hà Giang, Vĩnh Phúc.
Thế giới: Trung Quốc, Mianma.
Tình trạng: Vào những năm 90 của thế kỷ 20, bị thu bắt rất nhiều, nên loài này có số lượng giảm hẳn. ở Tam Đảo, Hà Giang còn gặp loài này, nhưng số lượng cá thể ít, không quá 100 cá thể.
Biện pháp bảo vệ: Cần cấm bắt và mua bán loài này và bảo vệ sinh cảnh sống của loài này ở Vườn quốc gia nơi có loài này sinh sống..

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
14-07-2018, 09:25 AM
B.128-CUA BAY HOA
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/428_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/428_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/428_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/428.JPG

Sưu tập :

B.128- Cua bay hoa - Cheirotonus battareli

Đặc điểm nhận dạng:Cơ thể đực dài tới trên 60mm. Đực: Tấm lưng ngực trước có màu xanh cổ vịt óng ánh, diềm bên có lông màu vàng. Cánh trên màu đen, có những hàng chấm hoa nâu dọc trên cánh. Chân trước con đực phát triển. ống chân trước mảnh mai, dài và cong, đỉnh của nó có 1 gai dài chìa vào phía trong, giữa của ống chân có 1 gai ngắn (chỉ bằng 1/3 - 1/2 chiều dài của gai trước). ống chân giữa và sau bình thường, có nhiều gai ngắn. Cái: Có màu sắc giống con đực, nhưng chân trước không phát triển, ống chân trước ngắn và bờ ngoài của nó có gai dạng răng cưa.
Sinh học, sinh thái : Chưa có tài liệu nghiên cứu sâu về thức ăn và ấu trùng của loài này. Nhưng cá thể trưởng thành xuất hiện vào tháng 6 đến tháng 8 ở vùng rừng núi có khí hậu ôn hoà.
Phân bố: Trong nước: Lào Cai, Cao bằng, Vĩnh Phúc.
Thế giới: Chưa rõ.
Giá trị: Côn trùng có kích thước lớn, có màu sắc và hình thù đẹp, được ưa thích sưu tập.
Tình trạng:
Trong các tài liệu ghi loài này chỉ phân bố ở Cao Bằng (Bảo Lạc), Lào Cai (Sa Pa), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), nhưng số cá thể không nhiều (khoảng 30 đực và cái).
Biện pháp bảo vệ: Cấm bắt và mua bán loài này và bảo vệ sinh cảnh sống của loài này ở Vườn quốc gia nơi có loài này sinh sống..

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
15-07-2018, 08:32 AM
Họ Ban miêu Meloidea
B.129- BAN MIÊU ĐEN
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/421_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/421_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/421_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/421.JPG

Sưu tập :

B.129- Ban miêu đen - Epicauta gorhami

Đặc điểm nhận dạng:
Loài ban miêu có kích thước nhỏ hơn so với ban miêu khoang đen hồng lớn Mylabrini phalerata. Cơ thể chúng có màu đen trừ phần đầu có màu đỏ, tròn. Cấu tạo bên ngoài vỏ đầu có nhiều lỗ chân lông cứng, thưa tạo thành những lỗ lõm. Khu trán chứa một đôi râu, chân râu nằm ngay sát với đôi mắt kép màu đen, vùng trán ở giữa hai râu không có lông cứng. Râu đầu của ban miêu mình đen đầu đỏ có hình sợi chỉ và có 11 đốt. Đốt chân râu có kích thước lớn nhất, đốt cuống râu có kích thước nhỏ nhất, các đốt roi râu hình ống dài gần bằng nhau và càng về cuối râu càng nhỏ dần. Các đốt gốc râu, cuống râu và đốt roi râu thứ nhất có lông bao phủ, các đốt roi râu còn lại trên bề mặt ko có lông bao phủ. Ban miêu mình đen đầu đỏ có kiểu miệng nhai nghiền. Phần phụ miệng của ban miêu mình đen đầu đỏ gồm có môi trên và môi dưới. Hàm dưới có 1 đôi xúc biện gồm 3 đốt. Dưới hàm ban miêu mình đen đầu đỏ có nhiều lông cứng.
Lưng ngực trước (pronotum) có hình quả lê, phần thót lại nối với đầu tạo thành khấc cổ rõ rệt, phần phình to sát với gốc cánh, sát scutellum bằng mảnh kitin rất nhỏ màu đen hình bán nguyệt. Hai đốt ngực sau được che bởi đôi cánh cứng dài đến hết cơ thể. Mặt bụng thấy rõ rệt ba đốt ngực, trên mỗi đốt ngực có một đôi chân. Chân của ban miêu mình đen đầu đỏ là dạng chân chạy. Mỗi chân gồm 5 đốt, bàn chân cấu tạo 5-5-4 và có một đốt cuối tạo thành 2 vuốt. Trên chân có rất nhiều lông cứng, bàn chân có lông nhỏ phủ kín. Đôi cánh cứng có màu đen tuyền cả mặt trong và mặt ngoài, ngoài tác dụng bảo vệ cho cơ
thể thì còn giúp cho ban miêu có thể dễ dàng lẩn trốn kẻ thù. Mặt trong của cánh có màu đen. Trên đôi cánh cứng có nhiều gân, đặc biệt nhìn mặt trong của cánh có thể thấy rõ hơn những gân cánh đó. Bề mặt của cánh có lớp lông mịn khá dày.
Mặt bụng có thể thấy được 6 đốt rõ rệt, thuôn nhỏ từ đốt đầu đến đốt cuối. Đốt cuối tạo thành mảnh trên và mảnh dưới che đi cơ quan sinh sản. Mặt lưng bụng bóng mịn và có màu đen. Các tấm bụng màu đen được kitin hóa tạo nên các tấm cứng. Giữa các tấm đốt bụng có nối ngăn cách, theo các gờ nối là các riềm lông đen mảnh. Các tấm bụng hơi gồ lên tạo thành gờ nổi cao chạy dọc cơ thể, gờ này giúp cho phần bụng có thể căng phồng lên hay xẹp xuống khi hô hấp. Hai bên bụng có 2 hàng lỗ thở dọc theo bụng.
Sinh học, sinh thái:
Loài này thường gây hại trên Lúa Oryza sativa, Khoai lang ipomoea batatas, Sắn Manihot esculenta, Đậu phọng Arachis hypogaea, Đậu nành Glycine max, Cam Citrus sinensis, Cà phê Coffea sp., Bông Gossypium herbaceum, Bầu bí Lagenaria siceraria, Mướp Luffa cylindrica và cây rừng từ tháng 5 đến tháng 11. Giống như loài Ban miêu đầu đỏ Mylabrini phalerata đây là loài côn trùng gây hại rất lớn đến các loại cây trồng. Chúng có rất ít loài thiên địch vì cơ thể chúng có độc tố và gây hại mùa màng chủ yêu vào ban đêm.
Phân bố:
Loài này phân bố rộng khắp các tỉnh Sơn La, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hà Tây, Hải Hưng, Hòa Bình, Quảng Ninh, Ninh Bình vào tới Thanh Hóa, Nghệ An... và còn phân bố ở Hà Tĩnh, Quảng Trị, Đồng Nai, Bình Phước.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
15-07-2018, 08:37 AM
B.130- BAN MIÊU KHOANG VÀNG NHỎ
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/385_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/385_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/385_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/385.JPG

Sưu tập :

B.130- Loài ban miêu khoang vàng nhỏ - Mylabris cichorii

Đặc điểm nhận dạng:
Ban miêu khoang vàng nhỏ dài từ 10 - 15mm, thân hơi khum màu đen với các điểm hay dải ngang màu vàng hay đỏ nhạt, có khi thân màu vàng với các điểm hay dải ngang màu đen, Đầu hình tròn tam giác. Râu đen hình sợi gồm 11 đốt, đốt cuối phình lớn lên, có đốt nền và đốt trước giống nhau, đốt cuống râu có kích thước nhỏ nhất, các đốt roi râu hình ống dài gần bằng nhau và càng về cuối râu càng nhỏ dần. Các đốt gốc râu, cuống râu và đốt roi râu thứ nhất có lông bao phủ, các đốt roi râu còn lại trên bề mặt ko có lông bao phủ. Loài này có kiểu miệng nhai nghiền.
Nhìn từ mặt lƣng, tấm lƣng ngực trước (pronotum) có hình quả lê, phần thót lại nối với đầu tạo thành khấc cổ rõ rệt, phần phình to sát với gốc cánh, sát scutellum bằng mảnh kitin rất nhỏ màu đen hình bán nguyệt. Hai đốt ngực sau đƣợc che bởi đôi cánh cứng dài đến hết cơ thể. Nhìn mặt bụng thấy rõ rệt ba đốt ngực, trên mỗi đốt ngực có một đôi chân. Chân của chúng là dạng chân chạy. Mỗi chân gồm 5 đốt, bàn chân cấu tạo 5 - 5 - 4 và có một đốt cuối tạo thành 2 vuốt.
Sinh học, sinh thái:
Loài này thường gây hại trên Lúa, Khoai lang, Sắn, Đậu phọng, Đậu nành, Cam, Cà phê, Bông, Bầu bí, Mướp và cây rừng từ tháng 5 đến tháng 11. Giống như loài Ban miêu đầu đỏ Mylabrini phalerata đây là loài côn trùng gây hại rất lớn đến các loại cây trồng. Chúng có rất ít loài thiên địch vì cơ thể chúng có độc tố và gây hại mùa màng chủ yêu vào ban đêm.
Phân bố:
Loài này phân bố rộng khắp các tỉnh Sơn La, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Hà Tây, Hải Hưng, Hòa Bình, Quảng Ninh, Ninh Bình vào tới Thanh Hóa, Nghệ An... và còn phân bố ở Hà Tĩnh, Quảng Trị, Đồng Nai, Bình Phước.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
15-07-2018, 08:43 AM
B.131-BỌ NHẢY
https://bugguide.net/images/raw/5RT/ZQR/5RTZQROZIRKH6RSHXZCL4RALXZQH8RSHQZLHMZBL6RDL6RVLJL VL6RDL0Z0H6RTL7ZCL0ZSH2RRH7Z9L.jpg

https://4.bp.blogspot.com/-8sFXrRIaUrc/VzQmEOJR4fI/AAAAAAAAAh0/RLZGRaSBxN06pHEjkAd_g3QKLucwvk1LwCLcB/s1600/FleaBeetle_Otani.jpg

https://bugguide.net/images/raw/RHP/RLH/RHPRLHGRSHGRDZJLPLJLVL6RVLQZBLER1L4RDLMZSHPRJZXRDZ 3LFZSRULXZDLERDLHZWL7RSHSZLH.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/87/Phyllotreta_striolata_01.JPG/280px-Phyllotreta_striolata_01.JPG

Sưu tập :

B.131- Bọ nhảy - Phyllotreta striolata,họ ban miêu Chrysomelidae, bộ Cánh cứng Coleoptera.

Đặc điểm hình thái bọ nhảy
- Trên cây rau họ thập tự (các loại rau cải, su hào, súp lơ…) thì bên cạnh những loại sâu bệnh thường gặp như sâu tơ (http://camnangcaytrong.com/sau-to-sd290.html), rầy rệp, bệnh sưng rễ, bệnh thối nhũn vi khuẩn… thì bọ nhảy sọc cong vỏ lạc (Phyllotreta vittata) cũng là một đối tượng thường xuyên xuất hiện và gây hại nhiều cho cây rau.
Qua theo dõi các nhà khoa học phát hiện ra rằng loại bọ nhảy phá hoại các cây họ thập tự thường là loài bọ nhảy sọc cong. Chúng có tên khoa học là Phyllotetra striolata (có nơi gọi rầy đen), thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera), họ ban miêu (Chrysomelidae),
- Bọ nhảy phân bố ở nhiều nước trên thế giới và phá hoại chủ yếu ở các cây họ thập tự.
- Con trưởng thành là một loại bọ cánh cứng, hình bầu dục, cơ thể dài khoảng 2-2,5mm, cánh cứng, màu đen bóng, giữa mỗi cánh có một vạch màu vàng nhạc, cong hình củ lạc, chân sau to khỏe, có sức nhảy dài nên gọi là bọ nhảy sọc cong. Chúng có khả năng nhảy xa và bay rất khỏe. Một con trưởng thành cái có thể đẻ đến 200 trứng, ở dưới đất xung quanh vùng rễ chính của cây.
- Trứng của bọ nhảy rất nhỏ, màu vàng nhạt đẻ trên mặt đất gần gốc cây.
- Sâu non màu trắng ngà hoặc màu vàng tươi. Sâu non đẩy sức dài khoảng 5 - 6 mm, sống và làm nhộng dưới đất.
- Ấu trùng nằm trong đất, có hình ống, màu vàng nhạt, đẫy sức dài khoảng 4mm, chúng cắn phá rễ và củ (cải củ), tạo ra những đường lõm ngoằn ngèo, hoặc thành lỗ ăn sâu vào trong củ, trong rễ, làm cho cây cải bị còi cọc, chậm lớn, củ và rễ dễ bị thối.

Hết họ Ban miêu

buixuanphuong09
15-07-2018, 08:49 AM
Họ Kẹp kìm Lucanidae
B.132- KẸP KÌM ĐEN DÀI
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/429_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/429_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/429_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/429.JPG

Sưu tập :

B.132- Kẹp kìm đen dài - Prosopocoilus confucius

Đặc điễm nhận dạng:Kích thước lớn, có màu đen bóng; hàm trên kéo dài cong hướng vào trong, có một răng lớn mập ở sát gốc, một dãy răng nhỏ phân bố thưa thớt từ giữa đến đầu ngọn; tấm ngực trước đặc trưng bởi các góc trước bị cắt cụt; kích thước con đực từ 59 đến 106 mm; con cái từ 40 đến 46mm. Với kích thước này, đây là loài kẹp kìm có kích thước đạt giới hạn lớn nhất trong tất cả các loại kẹp kìm đã được phát hiện ở Việt Nam.
Sinh học, sinh thái: Chưa có dẫn liệu về ấu trùng và thức ăn của loài này. Chỉ phát hiện ra con trưởng thành ở các khu vực rừng thường xanh còn tốt..
Phân bố:Loài này phân bố hầu khắp miền Bắc Việt Nam ở độ cao từ 1.000m trở lên và miền Trung (Ba Tơ - Quảng Ngãi)
Hiện trạng:Đây là một loài có mức độ hiếm vừa.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
15-07-2018, 08:56 AM
B.133- KẸP KÌM AFFINIS
http://pic.pimg.tw/komurohu/1387632190-2129874956.jpg

https://blog-001.west.edge.storage-yahoo.jp/res/blog-32-79/a0438take_mayano/folder/1329220/73/41341773/img_0

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/217.JPG
Sưu tập :

B.133- Kẹp kìm affinis - Dorcus affinis

Đặc điểm nhận dạng:Loài kẹp kìm có kích thước trung bình, Cón đực khác con cái ở cặp sừng lớn, dài và con đực lớn hơn con cái. Kích thước con cái 35 - 49mm, con đực lớn hơn con cái 48 - 60mm. Cánh bóng, càng con đực có 1 răng rất rõ ở giữa. Kích thước lớn nhất của con đực được ghi nhận là 68mm. Con cái nhỏ, cánh có gân sọc mờ, có nhiều lỗ hổng trống ở giữa ngực, con trưởng thành thì có thể phân biệt được giữa D.affinis và D.semenowi nhưng lúc nhỏ vì có rãnh trống giống nhau nên phân biệt hai loài này rất khó.
Sinh học, sinh thái:Cá thể trưởng thành thường xuất hiện đã được ghi nhận vào thàng 4 đến tháng 9 hằng năm. Chỉ bắt được các cá thể trưởng thành bằng cách bẫy đèn, nên ấu trùng của chúng chưa có ghi nhận. Chúng là loài khoẻ và có tập tính chịu đèn; đây là tập tính phổ biến của các loài bọ cánh cứng.
Phân bố: Trong nước: Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Vườn quốc gia Hoàng Liên (Lào Cai),
Thế giới: Bắc Thái Lan, Lào.
Tình trạng: Do loài côn trùng này có giá trị cao nên trở thành hàng hoá và được buôn bán mạnh trên thị trường quốc tế. Vì vậy, mẫu vật thuộc loài này đã và đang bị thu bắt nhiều. Số lượng cá thể của loài này bị suy giảm nhanh chóng và trở nên ít gặp.
Biện pháp bảo vệ: Loài cánh cứng có kích thước lớn có giá trị rất cao về mọi mặt: khoa học, thẩm mỹ, thương mại. Trước mắt cần cấm bắt loài côn trùng này để buôn bán.Mặc dù đã được bảo vệ trong các khu bảo tồn thiên nhiên nhưng cần hạn chế việc thu bắt, khai thác sinh cảnh sống của chúng.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
15-07-2018, 09:01 AM
B.134- KẸP KÌM ĐẸP SỪNG CONG
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/226_1s.jpg


http://www.vncreatures.net/pictures/insect/226_2s.jpg


http://www.vncreatures.net/pictures/insect/226_2s.jpg


http://www.vncreatures.net/pictures/insect/226_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/226.JPG
Sưu tập :

B.134- Kẹp kìm dẹp sừng cong - Rhaetulus crenatus

Đặc điểm nhận dạng:Loài kẹp kìm có kích thước trung bình, chiều dài thân tối đa được ghi nhận là: 64mm. Con đực lớn hơn con cái, thân có màu nâu đồng, phần sau cánh có đặc điểm cánh màu vàng cam rất đặc trưng, nên dễ nhận dạng. các đốt chân sát với thân có màu vàng cam. Con cái có kích thước nhỏ và khó nhận dạng vì chúng khá giống với loài Vitalisi jutamat. Cách nhận dạng con cái của loài này chủ yếu dựa vào phần chân, hoặc quan sát phía trước ngực chúng có dạng tròn, hay tua xúc giác hay những nét đặc trưng riêng khác so với loài Vitalisi jutamat.
Sinh học, sinh thái: Thức ăn ưa thích của các cá thể trưởng thành là nhựa cây của các loại cây có tán lá rộng. Là loài hướng sáng, ban đêm chúng thường bị thu hút vào nơi có ánh sáng đèn. Kẹp kìm Rhaetulus crenatus được chia thành bốn phân loài khác nhau theo vùng phân bố trong khu vực gồm Việt Nam, Thái Lan, Lào, Miến Điện. Ở Việt Nam chúng có 2 phân loài là Rhaetulus crenatus tsutsuii Fujita, 2010ở miền Trung, cao nguyênvà Rhaetulus crenatus kawanoi Fujita, 2010ở miền bắc. Loài nàyxuất hiện từ tháng 6 cho đến tháng 8, nhiều nhất vào tháng 7 ở vườn quốc gia Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc.
Phân bố: Trong nước: Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Đắklak (Buôn Ma Thuột ở độ cao 600m).Thế giới: Đông Bắc Ấn Độ, Mianma, Nam Trung Quốc, đảo Hải Nam, Bắc Thái Lan, Lào.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
15-07-2018, 09:05 AM
B.135- KẸP KÌM FORFICULA
http://data.taieol.tw/files/eoldata/imagecache/species_slideshow_img/images/106/qiao_chi_mu_033.jpg

http://www.asabe.net/photo/forficula/forficula002.JPG

https://b.share.photo.xuite.net/e1221711/1b883c0/15448112/826120592_m.jpg

http://gaga.biodiv.tw/9498/007-62.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/203.JPG
Sưu tập :

B.135- Kẹp kìm forficula - Proposocoilus forficula
Đặc điểm nhận dạng:
Loài kẹp kìm có kích thước nhỏ, con cái 30 - 48mm, con đực lớn hơn con cái 40 - 60mm, Con đực và con cái giống nhau. Chiều dài lớn nhất được ghi nhận là 74,1mm. Răng lớn, thẳng, phần ngọn có răng cưa. Đặc điểm này là đặc trưng khác biệt với các loài kẹp kìm khác rất rõ. Cánh lớn, bên ngoài màu đen bóng.
Sinh học, sinh thái:
Sống ở các khu vực rừng thường xanh núi cao ở phía Bắc Việt Nam. Con đực là loài hướng sáng, nhưng con cái không có đặc điểm này nên khó thu mẫu. Gần đây phía Việt Nam cũng đã phát hiện loài này, có thể đây là một trong ba loài phụ thuộc giống này ở các nước châu Á. Mặc dù đã được nuôi sinh sản ở Trung Quốc. Chưa có ghi nhận trong việc sinh sản và nuôi dưỡng giống này ở Việt Nam.
Phân bố:
Trong nước: Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Vườn quốc gia Hoàng Liên (Lào Cai), Đắklak (Buôn Ma Thuột ở độ cao trên 600m).
Thế giới: Nam Trung Quốc, đảo Hải Nam, Bắc Thái Lan, Lào.
Tình trạng:
Do loài côn trùng này có giá trị cao nên trở thành hàng hoá và được buôn bán mạnh trên thị trường quốc tế. Vì vậy, mẫu vật thuộc loài này đã và đang bị thu bắt nhiều. Số lượng cá thể của loài này bị suy giảm nhanh chóng và trở nên ít gặp. Là loài không quý hiếm ở Trung Quốc, nhưng ở Đài Loan thì nó là loài rất quý vì rất khó thu mẫu và hiếm gặp.
Biện pháp bảo vệ:
Loài cánh cứng có kích thước lớn có giá trị rất cao về mọi mặt: khoa học, thẩm mỹ, thương mại. Trước mắt cần cấm bắt loài côn trùng này để buôn bán.Mặc dù đã được bảo vệ trong các khu bảo tồn thiên nhiên nhưng cần hạn chế việc thu bắt, khai thác sinh cảnh sống của chúng.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
16-07-2018, 06:46 AM
B.136- KẸP KÌM GRANDIS
https://5.share.photo.xuite.net/a719715/158e524/12671804/635494376_m.jpg

http://pic.pimg.tw/j525263/1381950919-2030352915.jpg

https://little-story.ocnk.net/data/little-story/product/c286ce42e1.jpg

http://www.beetlebreeding.ch/wp-content/uploads/2011/07/Dorcus_grandis_ssp_formosanus.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/214.JPG
Sưu tập :

B.136- Kẹp kìm Grandis - Dorcus grandis

Đặc điểm nhận dạng:Năm 1962 loài Dorcus grandis này đã được ghi nhận là loài mới. Nhưng trong một thời gian dài chúng vẫn còn bị nghi ngờ vì chưa có mẫu vật cụ thể. Gần đây nó được phát hiện lại ở Vườn quốc gia Tam Đảo. Được coi như là loài mới rất gần với loài Dorcus antaeus. Đây là loài được xem là giống nhau nhất với Dorcus antaeus trong những loài kẹp kìm thuộc chi Dorcus và rất được những nhà nghiên cứu và sưu tầm bọ cánh cứng chú ý bởi kích thước rất lớn của chúng. Một số mẫu vật đã được thu thập có chiều dài trên 9cm. Đây là loài hiếm và rất khó bắt được chúng.
Sinh học, sinh thái:
Đã được thu thập và nghiên cứu từ phía Lào và Việt Nam. Tại Xieng Khouang của Lào trên những loài thực vật được người dân địa phương gọi là Tonke. Ở Việt Nam chúng được thu thập trên những cây cây cổ thụ phân bố ở vườn quốc gia Tam Đảo và rất dễ nhầm loài này với loài Bọ cánh cứng lớn của Đài loan.
Phân bố: Trong nước: Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Vườn quốc gia Hoàng Liên (Lào Cai),
Thế giới: Bắc Thái Lan, Lào.
Tình trạng : Do loài côn trùng này có giá trị cao nên trở thành hàng hoá và được buôn bán mạnh trên thị trường quốc tế. Vì vậy, mẫu vật thuộc loài này đã và đang bị thu bắt nhiều. Số lượng cá thể của loài này bị suy giảm nhanh chóng và trở nên ít gặp.
Biện pháp bảo vệ : Loài cánh cứng có kích thước lớn có giá trị rất cao về mọi mặt: khoa học, thẩm mỹ, thương mại. Trước mắt cần cấm bắt loài côn trùng này để buôn bán.Mặc dù đã được bảo vệ trong các khu bảo tồn thiên nhiên nhưng cần hạn chế việc thu bắt, khai thác sinh cảnh sống của chúng.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
16-07-2018, 06:47 AM
B.137- KẸP KÌM LỚN LÀO
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/219.JPG
Sưu tập :

B.137- Kẹp kìm lớn lào - Dorcus titanus laotianus

Đặc điểm nhận dạng : Loài bọ cánh cứng kích thước lớn: con đực tới trên 80mm, có màu đen tuyền. Thân hình rất giống với loài Kẹp kìm sừng cong (dorcus curvidens curvidens), chỉ khác hình thái cặp sừng. Sừng có hình dạng như lưỡi thanh long đao, mặt trong của "lưỡi đao" có hình răng cưa. Răng to nhất nằm ở vị trí trong khoảng 1/3 độ dài của sừng kể từ gốc sừng.
Sinh học, sinh thái:
Chưa có dẫn liệu về ấu trùng và thức ăn của loài này trong tự nhiên. Con trưởng thành thường sống trên các vùng rừng núi cao, khí hậu ôn hoà.
Phân bố : Trong nước: Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Đắklak (Buôn Ma Thuột ở độ cao 600m).Thế giới: Đông Bắc Ấn Độ, Mianma, Nam Trung Quốc, đảo Hải Nam, Bắc Thái Lan, Lào.
Tình trạng : Do loài côn trùng này có giá trị cao nên trở thành hàng hoá và được buôn bán mạnh trên thị trường quốc tế. Vì vậy, mẫu vật thuộc loài này đã và đang bị thu bắt nhiều. Số lượng cá thể của loài này bị suy giảm nhanh chóng và trở nên ít gặp.
Biện pháp bảo vệ: Loài cánh cứng có kích thước lớn có giá trị rất cao về mọi mặt: khoa học, thẩm mỹ, thương mại. Trước mắt cần cấm bắt loài côn trùng này để buôn bán.Mặc dù đã được bảo vệ trong các khu bảo tồn thiên nhiên nhưng cần hạn chế việc thu bắt, khai thác sinh cảnh sống của chúng.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
16-07-2018, 06:50 AM
B.138-KẸP KÌM SỪNG LƯỠI HÁI
https://t3.ftcdn.net/jpg/01/20/69/58/500_F_120695865_FKx7XjP6CjCQN4q4uC37Po19hwEFJBmP.j pg

https://thumb9.shutterstock.com/display_pic_with_logo/956638/481674268/stock-photo-himalayan-great-stag-beetle-dorcus-antaeus-in-india-481674268.jpg

https://i.ebayimg.com/images/g/vmQAAOSw1x1UPU7y/s-l300.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/224.JPG

Sưu tập :

B.138- Kẹp kìm lưỡi hái - Dorcus antaeus

Đặc điểm nhận dạng : Là loài bọ cánh cứng có kích thước lớn: con đực dài tới trên 80mm, có màu đen tuyền. Thoạt nhìn hình thái bề ngoài của con đực loài Dorcus antaeus rất giống loài Dorcus curvidens. Đặc điểm khác biệt của loài này là có cặp sừng doãng rộng, phân nhánh ở vị trí ~1/3 kể từ gốc, cong gấp khúc ở đoạn giữa làm cho sừng có dạng lưỡi hái và đuôi sừng rất nhọn.
Sinh học, sinh thái:
Chưa có nhiều dẫn liệu về ấu trùng và thức ăn của loài này trong tự nhiên. Chúng thường sống trên các vùng rừng núi cao, khí hậu ôn hoà.
Phân bố : Trong nước: Lai Châu (Phong Thổ), Vĩnh Phúc (Tam Đảo).
Thế giới: Đông bắc Ấn Độ, Butan, Sikkim, Mianma, Nam Trung Quốc, Bắc Thái Lan, Malaixia.
Là loài cánh cứng to, đẹp, đã và đang bị thu bắt mạnh để buôn bán từ những năm 90 của thế kỷ 20 cho đến nay với giá rất đắt.
Tình trạng: Trước năm 1990, số lượng cá thể của loài này còn nhiều. Từ năm 1990 đến nay đặc biệt là vào những năm cuối thể kỷ 20, loài này đã bị thu bắt nhiều để buôn bán nên số lượng cá thể loài này suy giảm nhiều và trở nên ít gặp.
Biện pháp bảo vệ: Mặc dù nhiều vùng núi cao của nước ta hiện nay đều thuộc các khu bảo tồn thiên nhiên thậm chí rừng cấm quốc gia nhưng vẫn còn nhiều sơ hở, chưa có biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt loài côn trùng này. Trước mắt cần cấm thu thập, bẫy bắt loài này để buôn bán

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
16-07-2018, 06:52 AM
B.139- KẸP KÌM MAGDALEINAE
http://pic.pimg.tw/komurohu/1387464050-809295927.jpg

http://pic.pimg.tw/komurohu/1387463670-1482407254.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/222.JPG
Sưu tập :

B.139- Kẹp kìm Magdaleinae - Dorcus magdaleinae

Đặc điểm nhận dạng:
Loài kẹp kìm có kích thước nhỏ, Con được lớn hơn con cái, kích thước được 34 - 44mm, con cái 28 -35mm Con cái có hai bướu ở vùng giữa đầu. Kích thước lớn nhất của loài này là 46mm. Ngày 15 tháng 4 năm 1994 đã bắt được 01 con đực ở Sapa Việt Nam cánh có màu nâu đậm, bóng. Tháng 05 năm 1995 bắt được 01 con cái tại Tà Phìn thuộc tỉnh Lào Cai Việt Nam. Kích thước giữa con đực và cái không lớn lắm. Cánh có màu đen bong, càng con đực có 1 răng rất rõ, dài, nằm 2/3 phía gần đỉnh càng.
Sinh học, sinh thái:Là loại phân bố hẹp ở Việt Nam. Có liên hệ với loài kẹp kìm Akaashi của Nhật và Yamada akaashi của Đài Loan. Năm 1994, Các nhà phân loại đã được ghi nhận chúng với cái tên Dorcus haitschunus từ tỉnh Phúc Kiến Trung Quốc nhưng đây là loại quý hiếm, vì chúng sống ở những vùng đất trong núi và những vùng núi hơi cao.
Phân bố: Trong nước: Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Vườn quốc gia Hoàng Liên (Lào Cai),
Thế giới: Bắc Thái Lan, Lào.
Tình trạng: Do loài côn trùng này có giá trị cao nên trở thành hàng hoá và được buôn bán mạnh trên thị trường quốc tế. Vì vậy, mẫu vật thuộc loài này đã và đang bị thu bắt nhiều. Số lượng cá thể của loài này bị suy giảm nhanh chóng và trở nên ít gặp.
Biện pháp bảo vệ:
Loài cánh cứng có kích thước lớn có giá trị rất cao về mọi mặt: khoa học, thẩm mỹ, thương mại. Trước mắt cần cấm bắt loài côn trùng này để buôn bán.Mặc dù đã được bảo vệ trong các khu bảo tồn thiên nhiên nhưng cần hạn chế việc thu bắt, khai thác sinh cảnh sống của chúng.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
16-07-2018, 07:15 AM
B.140- KẸP KÌM MELLIANUS
https://pic.pimg.tw/komurohu/1387603745-3698939259.jpg

https://pic.pimg.tw/komurohu/1387603745-2242884666.jpg

https://pic.pimg.tw/komurohu/1387603745-2766559490.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/221.JPG

Sưu tập :

B.140- Kẹp kìm Mellianus - Dorcus mellianus

Đặc điểm nhận dạng: Loài có kích thước nhỏ, kích thước lớn nhất của con đực khoảng 33,1mm, Con đực lớn hơn con cái. Phía sau răng của con đực có lông màu hơi vàng. Phía sau vùng bụng con cái và con đực có lông màu kim bạc rất đẹp. Có thể phân biệt với các loại kẹp kìm khác thuộc giống Dorcus sp, nhưng loài này màu sắc khá giống với loài Dorcus seguyi. Ở Việt Nam, có 6 - 7 loài có kích thước nhỏ rất giống với loài Dorcus mellianus này ngoài răng tròn và có ngạnh, kẹp kìm Dorcus seguyi có màu đỏ đậm, kích thước nhỏ hơn và số răng, cấu tạo răng khác nhau.
Sinh học, sinh thái:Kẹp kìm Dorcus mellianus là loài khá phổ biến. Chúng phân bố rải rác từ Bắc bộ Việt Nam đến miền Nam Trung Quốc. Chúng sống ở các khu rừng thường xanh núi cao và các cá thể trưởng thành thường xuất hiên từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm. Ấu trùng và thức ăn của chúng chưa có dẫn liệu.
Phân bố:Trong nước: Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Vườn quốc gia Hoàng Liên (Lào Cai),
Thế giới: Nam Trung Quốc, Bắc Thái Lan, Lào.
Tình trạng: Do loài côn trùng này có giá trị cao nên trở thành hàng hoá và được buôn bán mạnh trên thị trường quốc tế. Vì vậy, mẫu vật thuộc loài này đã và đang bị thu bắt nhiều. Số lượng cá thể của loài này bị suy giảm nhanh chóng và trở nên ít gặp.
Biện pháp bảo vệ: Loài cánh cứng có kích thước lớn có giá trị rất cao về mọi mặt: khoa học, thẩm mỹ, thương mại. Trước mắt cần cấm bắt loài côn trùng này để buôn bán.Mặc dù đã được bảo vệ trong các khu bảo tồn thiên nhiên nhưng cần hạn chế việc thu bắt, khai thác sinh cảnh sống của chúng.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
17-07-2018, 07:16 AM
B.141- KẸP KÌM NỬA CÁNH VÀNG
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/434_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/434_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/434_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/434.JPG

Sưu tập :

B.141- Kẹp kìm nửa cánh vàng - Neolucanus parryi

Đặc điểm nhận dạng: Loài kẹp kìm có kích thước nhỏ, con đực 32 - 40mm, con cái lớn hơn con đực 34 - 44mm. Con đực màu đen, hoặc đỏ đen, hoặc vàng. Thân có hình oval, dẹp, đôi càng ngắn, khỏe, có răng cưa trải dọc gờ phía trong, gần như thành một đường thẳng dọc gờ. Góc mí mắt không nhọn, hơi nhô lên. Phần ngực dạng vành rõ rệt, hơi lõm xuống, có góc cạnh ở phần đầu và cuối 2 bên ngực. Đôi cánh màu vàng, với một vạch màu đen từ gốc cánh kéo dài, thu hẹp dần đến đuôi cánh, tạo thành 1 tam giác ngược màu đen ở giữa 2 cánh. Một số con đực toàn thân màu đen, không có màu sắc này.
Sinh học, sinh thái:
Chưa có dẫn liệu về ấu trùng và thức ăn của loài này.
Phân bố:Việt Nam: loài này phân bố ở độ cao trên 1000m ở Vườn quốc gia Tam Đảo, Hoàng Liên, Bidoup – Núi Bà, Konkakinh và Chuyangsin.
Thế giới: Myanmar, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Việt Nam, Thái Lan.
Hiện trạng:Đây là một loài có mức độ hiếm vừa.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
17-07-2018, 07:22 AM
B.142- KẸP KÌM NẸP VÀNG
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/463_1s.jpg



http://www.vncreatures.net/pictures/insect/463_2s.jpg


http://www.vncreatures.net/pictures/insect/463_3s.jpg



http://www.vncreatures.net/pictures/insect/463.JPG

Sưu tập :

B.142- Kẹp kìm nẹp vàng - Odontolabis curvera

Đặc điểm nhận dạng: Là loài bọ cánh cứng có kích thước tương đối lớn, độ dài thân con đực tới 90mm. Nhìn từ trên xuống thấy rất rõ đầu và lưng trước mỗi bên sườn có một răng nhọn, các góc sau của lưng trước nhọn, mắt màu vàng nâu. Trên đĩa cánh cứng có một tam giác cân, đáy nằm về phía trước, màu nâu đen. Viền đĩa cánh cứng màu vàng nâu nên được gọi là Kẹp kìm nẹp vàng. Trừ phần nẹp cánh cứng và mắt, các phần còn lại đều có màu nâu đen. Sừng con đực rìa ngoài có hình cánh cung, phía trong phân nhánh dạng sừng Tuần lộc; sừng con cái hơi to, rõ, có hình răng kìm.
Sinh học, sinh thái: Sinh học: chưa có dẫn liệu. Sinh thái: Sống ở những vùng rừng núi cao, khí hậu ôn hoà.
Phân bố: Trong nước: Lào Cai (gần Sapa), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Lâm Đồng (Đà Lạt)
Thế giới: Đông Bắc Trung Quốc, Bắc Thái Lan, Lào.
Giá trị: Loài côn trùng cánh cứng đẹp, có giá trị đặc biệt về thẩm mỹ và thương mại nên được quan tâm thu bắt để làm mẫu vật trao đổi, buôn bán trên thị trường quốc tế.
Tình trạng: Đang bị thu bắt mạnh để buôn bán mẫu vật. Vùng phân bố và nơi cư trú của chúng bị phá huỷ và thu hẹp, số lượng của chúng bị giảm nhanh chóng trong vòng mười năm gần đây.
Biện pháp bảo vệ:
Tuy đã được bảo vệ trong các khu bảo tồn thiên nhiên nhưng cần hạn chế việc thu bắt để buôn bán dưới mọi hình thức.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
17-07-2018, 07:29 AM
B.143- KẸP KÌM QUẢNG TÂY
http://s1.sinaimg.cn/bmiddle/53d2fdfeh8ed77f9d2d40&690&690

https://encrypted-tbn0.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcS3ETAJRLsPc72YnH848W73EhWGbi6zy bBJrArk1o0FVYpCweYiGg

https://i.ebayimg.com/images/g/WvMAAOSwcL5XOSra/s-l400.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/200.JPG

Sưu tập :

B.143- Kẹp kìm quảng tây - Hexarthrius vitalisi tsukamotoi

Đặc điểm nhận dạng:Loài kẹp kìm Hexarthrius viatalisi tsukamotoi được phát hiện tại núi Đại Dao tỉnh Quảng Tây Trung Quốc gần biên giới với Việt Nam. Loài này có cánh màu sắc hơi đỏ, rất đẹp. Răng trong (càng) của con đực mọc khá rõ ràng, kích thước lớn nhất của chúng được ghi nhận là 81mm. Con cái nhỏ hơn con đực, cánh ngoài con cái có màu đen bóng trong khi đó con đực có màu nâu đỏ. Đây là phân loài của loài Hexarthrius vitalisi đã thu mẫu được ở Tam Đảo.
Sinh học, sinh thái:
Giống Hexarthrius vitalisi phân bố rải rác từ Thái Lan, Lào, Việt Nam đến miền Nam Trung Quốc. Những mẫu vật bắt được ở Thái Lan, Lào có màu đen, khoẻ mạnh. Theo đặc điểm phát triển hình thái của gống Hexarthrius không được chính xác, thông thường chúng có màu hơi đen. Còn loài phân bố ở miền Nam Trung Quốc màu đỏ và khoẻ mạnh. Theo tiến sĩ Nagai, loài này được ghi nhận là tập trung nhiều tại Vườn quốc gia Tam Đảo miền Bắc Việt Nam, con đực con cái tụ tập ở đầu nhánh cây thuộc họ Giẻ Fagaceae và hút dịch trong thân cây.
Phân bố: Trong nước: Loài này đã được ghi nhận là phân bố ở Việt Nam và được ghi nhận trong danh lục năm 1925 ở Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Vườn quốc gia Hoàng Liên (Lào Cai).Thế giới: Nam Trung Quốc, đảo Hải Nam, Bắc Thái Lan, Lào.
Tình trạng: Do loài côn trùng này có giá trị cao nên trở thành hàng hoá và được buôn bán mạnh trên thị trường quốc tế. Vì vậy, mẫu vật thuộc loài này đã và đang bị thu bắt nhiều. Số lượng cá thể của loài này bị suy giảm nhanh chóng và trở nên ít gặp. Là loài không quý hiếm ở Trung Quốc, nhưng ở Đài Loan thì nó là loài rất quý vì rất khó thu mẫu và hiếm gặp.
Biện pháp bảo vệ:
Loài cánh cứng có kích thước lớn có giá trị rất cao về mọi mặt: khoa học, thẩm mỹ, thương mại. Trước mắt cần cấm bắt loài côn trùng này để buôn bán.Mặc dù đã được bảo vệ trong các khu bảo tồn thiên nhiên nhưng cần hạn chế việc thu bắt, khai thác sinh cảnh sống của chúng.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
17-07-2018, 07:35 AM
B.144- KẸP KÌM RĂNG CƯA
https://i.pinimg.com/originals/7a/7e/c9/7a7ec9314c890533678b497fb8efa2c6.jpg

http://blog-imgs-34.fc2.com/k/o/m/komachi1116/P9170090.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/227.JPG

https://i.pinimg.com/236x/bf/da/35/bfda35a4649fabe06990eb6d8ec12828.jpg

Sưu tập :

B.144- Kẹp kìm răng cưa - Katsuraius ikedaorum

Mô tả:
+ Chiều dài thân tối đa được ghi nhận là: 44 mm. Mức độ nuôi dưỡng: chưa có ghi nhận. Mức độ thu mẫu: khó
+ Càng con đực của loài kẹp kìm này có hình cưa nên chúng được gọi tên là kẹp kìm càng hình cưa. Thoạt nhìn loài này rất giống với loài Prismognathus katsurai nhưng nó lại có những đặc trưng của 2 loài kẹp kìm bản hẹp đỏ và kẹp kìm bóng.
+ Mặc dù chưa xác định được sự khác biệt hoàn toàn nhưng loài này đã được ghi nhận đây là một loài mới có tên là Katsuraius ikedaorum. Tên giống được đặt theo tên nhà kinh doanh thương hiệu là ông: Katsu akituro. Tên loài được đặt theo tên nhà nghiên cứu bọ cánh cứng ông Ikoda Hareo
+ Đặc điểm chính của con cái là càng chĩa ra giống hình miệng ly và đây là loài có khả năng thay đổi hình dạng mặt để nguỵ trang tránh các loài thiên địch.
+ Là loài quí hiếm được phân bố ở vùng phía Bắc Việt Nam (vườn quốc gia Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc). Mẫu vật sưu tập ở đây là những con nhỏ nên chúng có răng vừa còn những con trưởng thành thì răng rất dài. Chúng có tình hướng sáng và đã thu mẫu được ở nơi có ánh đèn. Một cá thể đực bắt được ngày 20/4/1995 và 1 con cái bắt được ngày 14/4/1997, tuy nhiên trong thời gian gần đây hầu như không còn thu thập được loài này nữa.
+ Thức ăn của chúng ch*a được ghi nhận chỉ biết chúng xuất hiện nhiều vào khoảng từ tháng 7 đến tháng 8

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
17-07-2018, 07:38 AM
B.145- KẸP KÌM RĂNG CHÌA KHÓA
https://i.pinimg.com/originals/11/c9/b1/11c9b1ec89996683fa9a2421f4b1a51d.jpg

https://unmondeencouleurs.piwigo.com/uploads/l/y/k/lyk4d12exs//2012/12/02/20121202112117-88d0205d.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/225.JPG
Sưu tập :

B.145- Kẹp kìm răng chìa khoá - Heterochthes brachypterus

Mô tả:
+ Kẹp kìm Heterochthes brachypterus phân bố rải rác ở Cambodia, Nam Việt Nam. Đã thu được mẫu vật ở phía Đông Thái Lan. Là loại kẹp kìm không bay mà chỉ đi bộ trên đất thuộc giống gần với Murabane và Onitsuya.
+ Theo sách danh lục côn trùng thế giới chúng thuộc loại kẹp kìm có hình răng trong, dài và phía trước răng như dạng hình chìa khoá nên được gọi là bọ
+ Kagitsuno (răng chìa khóa). Con đực cũng như con cái được bao bọc một màu đen huyền bóng, rất đẹp. Chúng sống chủ yếu ở những vùng có độ cao trung bình, thấp.
+ Tháng 5 năm 1994, 01 con đực và 01 con cái đã được tìm thấy ở phía Nam Việt Nam. Con cái có phần bụng lớn hơn con đực. Kích thước lớn nhất của chúng được ghi nhận là 34mm

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
18-07-2018, 07:19 AM
B.146- KẸP KÌM SỪNG ĐAO
http://pic.pimg.tw/j525263/1381950979-3899641212.jpg

http://www.thaibugs.com/wp-content/gallery/lucanidae/Dorcus%20titanus%20westermanni.jpg

http://pic.pimg.tw/j525263/1381950840-2045604862.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/218.JPG

Sưu tập :

B.146- Kẹp kìm sừng đao - Dorcus titanus westermanni

Đặc điểm nhận dạng: Loài bọ cánh cứng kích thước lớn: con đực tới trên 80mm, có màu đen tuyền. Thân hình rất giống với loài Kẹp kìm sừng cong (dorcus curvidens curvidens), chỉ khác hình thái cặp sừng. Sừng có hình dạng như lưỡi thanh long đao, mặt trong của "lưỡi đao" có hình răng cưa. Răng to nhất nằm ở vị trí trong khoảng 1/3 độ dài của sừng kể từ gốc sừng.
Sinh học, sinh thái:
Chưa có dẫn liệu về ấu trùng và thức ăn của loài này trong tự nhiên. Con trưởng thành thường sống trên các vùng rừng núi cao, khí hậu ôn hoà.
Phân bố: Trong nước: Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Đắklak (Buôn Ma Thuột ở độ cao 600m).Thế giới: Đông Bắc Ấn Độ, Mianma, Nam Trung Quốc, đảo Hải Nam, Bắc Thái Lan, Lào.
Giá trị: Loài cánh cứng có kích thước lớn có giá trị rất cao về mọi mặt: khoa học, thẩm mỹ, thương mại.
Tình trạng: Do loài côn trùng này có giá trị cao nên trở thành hàng hoá và được buôn bán mạnh trên thị trường quốc tế. Vì vậy, mẫu vật thuộc loài này đã và đang bị thu bắt nhiều. Số lượng cá thể của loài này bị suy giảm nhanh chóng và trở nên ít gặp.
Biện pháp bảo vệ: Trước mắt cần cấm bắt loài côn trùng này để buôn bán.Mặc dù đã được bảo vệ trong các khu bảo tồn thiên nhiên nhưng cần hạn chế việc thu bắt, khai thác sinh cảnh sống của chúng.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
18-07-2018, 07:41 AM
B.147- KẸP KÌM SỪNG CONG
http://pic.pimg.tw/komurohu/1387291833-3011419811.jpg?v=1387291834

http://www.beetlebreeding.ch/wp-content/uploads/2011/07/DCC_Myanmar_kachin_male-%c2%a9-Borhuah-Chen.jpg

http://www.beetlebreeding.ch/wp-content/uploads/2011/07/DCCIndia_female1%c2%a9-Borhuah-Chen.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/215.JPG

Sưu tập :

B.147- Kẹp kìm sừng cong - Dorcus curviden curviden

Đặc điểm nhận dạng: Bọ cánh cứng cỡ lớn, con đực cơ thể dài tới gần 80mm. Toàn thân màu đen tuyền, lông xúc biện miệng có màu vàng nâu. Sừng chẻ đôi từ đoạn giữa trông như gạc nai với đầu mút nhọn. Hai sừng chính cong đều về phía trước như hai vòng cung làm cho hình hài con vật rất cân đối, thon đẹp.
Sinh học, sinh thái:
Chưa có dẫn liệu về ấu trùng và thức ăn của loài này trong tự nhiên. Con trưởng thành thường sống trên các vùng rừng núi cao, khí hậu ôn hoà.
Phân bố: Trong nước: Vĩnh Phúc (Tam Đảo).
Thế giới: Đông Bắc Ấn Độ (Sikkim), Butan, Mianma, Bắc Thái Lan.
Giá trị: Là loài cánh cứng to, đẹp, đã và đang bị săn lùng ráo riết để buôn bán với giá rất đắt.
Tình trạng: Trước năm 1990, số lượng cá thể của loài này còn nhiều. Từ năm 1990 đến nay đặc biệt là vào những năm cuối thế kỷ 20, loài này đã bị thu bắt ráo riết để buôn bán nên số lượng còn rất ít và trở nên hiếm gặp.
Biện pháp bảo vệ: Mặc dù các vùng núi cao của nước ta hiện nay đều thuộc các khu bảo tồn thiên nhiên thậm chí rừng cấm quốc gia nhưng chưa có biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt, và chưa chấm dứt được việc mua bán mẫu vật loài này, nên số lượng đang giảm sút mạnh. Cần tuyệt đối cấm thu thập, bẫy bắt loài côn trùng này để bảo tồn và phục hồi nguồn gen.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
18-07-2018, 07:44 AM
B.148- KẸP KÌM SỪNG CONG TAM ĐẢO
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/216.JPG
Sưu tập :

B.148- Kẹp kìm sừng cong Tam đảo - Dorcus curviden tamdonensis

Đặc điểm nhận dạng: Bọ cánh cứng cỡ lớn, con đực cơ thể dài tới gần 80mm. là phân loài cũa Dorcus curvidens curvidens. Toàn thân màu đen tuyền, lông xúc biện miệng có màu vàng nâu. Sừng chẻ đôi từ đoạn giữa trông như gạc nai với đầu mút nhọn. Hai sừng chính cong đều về phía trước như hai vòng cung làm cho hình hài con vật rất cân đối, thon đẹp.
Sinh học, sinh thái: Ấu trùng của chúng sống khoảng 3 năm, thường thấy chúng xuất hiện nhiều vào tháng 5 đến tháng 6. Loài này cũng có tập tính hướng sáng. Đây là tập tính chung của các loài bọ cánh cứng sống ở những vùng có độ cao lớn. Con đực nhỏ rất giống với bọ cánh cứng lớn Dorcus grandis nhưng rất khó phân biệt nếu không có hiểu biết sâu về loài này.
Phân bố: Trong nước: Vĩnh Phúc (Tam Đảo).
Thế giới: Đông Bắc Ấn Độ (Sikkim), Butan, Mianma, Bắc Thái Lan.
Tình trạng: Trước năm 1990, số lượng cá thể của loài này còn nhiều. Từ năm 1990 đến nay đặc biệt là vào những năm cuối thế kỷ 20, loài này đã bị thu bắt ráo riết để buôn bán nên số lượng còn rất ít và trở nên hiếm gặp.
Biện pháp bảo vệ: Là loài cánh cứng to, đẹp, đã và đang bị săn lùng ráo riết để buôn bán với giá rất đắt. Mặc dù các vùng núi cao của nước ta hiện nay đều thuộc các khu bảo tồn thiên nhiên thậm chí rừng cấm quốc gia nhưng chưa có biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt, và chưa chấm dứt được việc mua bán mẫu vật loài này, nên số lượng đang giảm sút mạnh. Cần tuyệt đối cấm thu thập, bẫy bắt loài côn trùng này để bảo tồn và phục hồi nguồn gen.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
18-07-2018, 07:47 AM
B.149- KẸP KÌM SEGUYI
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/220.JPG
Sưu tập :

B.149- Kẹp kìm Seguyi - Dorcus seguyi

Đặc điểm nhận dạng:Chúng có những đặc tính sinh thái rất giống với giống loài Dorcus mellianusđang phân bố rải rác từ Ấn Độ và Thái Lan. Nhưng kích thước nhỏ hơn, càng ngắn hơn và mối liên hệ giữa 2 loài này không rõ ràng lắm. Con đực hơi lớn hơn con cái, thường có màu nâu đậm trong khi đó con cái có màu đen bóng. Kích thước lớn nhất của con đực là 30,6mm. Con đực có phía đầu răng khá nhọn. Con cái thì phía ngực trư*ớc có đặc điểm là rộng. Tên loài segu là lấy tên của nhà nghiên cứu của viện bảo tàng Pari Dr Eugene seguy, người đã có nhiều công trình nổi tiếng nghiên cứu về bọ cánh cứng.
Sinh học, sinh thái:Là loài khá phổ biến, chúng phân bố rải rác từ Bắc bộ Việt Nam đến miền Nam Trung Quốc. Sống ở các khu rừng thường xanh núi cao và các cá thể trưởng thành thường xuất hiên từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm. Ấu trùng và thức ăn của chúng chưa có dẫn liệu.
Phân bố:Việt Nam: Loài kẹp kìm này phân bố nhiều ở phía Bắc Việt Nam (Vườn quốc gia Tam Đảo), Vườn quốc gia Hoàng Liên (lào Cai)
Thế giới: Nam Trung Quốc, Thái Lan và Lào
Tình trạng: Do loài côn trùng này có giá trị cao nên trở thành hàng hoá và được buôn bán mạnh trên thị trường quốc tế. Vì vậy, mẫu vật thuộc loài này đã và đang bị thu bắt nhiều. Số lượng cá thể của loài này bị suy giảm nhanh chóng và trở nên ít gặp.
Biện pháp bảo vệ: Loài cánh cứng có kích thước lớn có giá trị rất cao về mọi mặt: khoa học, thẩm mỹ, thương mại. Trước mắt cần cấm bắt loài côn trùng này để buôn bán.Mặc dù đã được bảo vệ trong các khu bảo tồn thiên nhiên nhưng cần hạn chế việc thu bắt, khai thác sinh cảnh sống của chúng.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
18-07-2018, 07:50 AM
B.150- KẸP KÌM SEMENOWI
http://pic.pimg.tw/komurohu/1387548035-1986404819.jpg

http://pic.pimg.tw/komurohu/1387547982-4109372691.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/202.JPG

http://www.geocities.co.jp/AnimalPark-Shiro/8454/semenoukokuwa20063.jpg

Sưu tập :

B.150- Kẹp kìm Semenowi - Dorcus semenowi

Đặc điểm nhận dạng:Loài kẹp kìm có kích thước nhỏ, Cón đực khác con cái ở cặp sừng lớn, dài và con đực lớn hơn con cái. Kích thước con cái 35 - 40mm, con đực lớn hơn con cái 40 - 46mm. Cánh bóng, càng con đực có 1 răng rất rõ ở giữa. Kích thước lớn nhất của con đực được ghi nhận là 68mm. Loài này có màu xanh gần giống với D.sinensis, nhưng giữa 2 loài có nhiều khác biệt về hình thái. Nhiều nhà phân loại cho rằng chúng chỉ là một loài phụ của Dorcus semenowi. Kích thước lớn nhất của chúng được ghi nhận là 47mm. Con đực thường lớn hơn con cái rất nhiều, mắt con đực và cái giống nhau,
Sinh học, sinh thái:Thức ăn của loài này là dịch cây ở một số loài thực vật thuộc vùng phân bố. Con trưởng thành xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 7 hằng năm và có thể thấy chúng thường tập trung với nhiều cá thể ở phía đầu nhánh cây. Hiện nay đã được nuôi sinh sản ở Trung Quốc.
Phân bố:Trong nước: Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Vườn quốc gia Hoàng Liên (Lào Cai), tuy nhiên loài ở Việt Nam có số răng nhiều hơn loài phân bố ở Trung Quốc.
Thế giới: Bắc Thái Lan, Lào.
Tình trạng: Do loài côn trùng này có giá trị cao nên trở thành hàng hoá và được buôn bán mạnh trên thị trường quốc tế. Vì vậy, mẫu vật thuộc loài này đã và đang bị thu bắt nhiều. Số lượng cá thể của loài này bị suy giảm nhanh chóng và trở nên ít gặp.
Biện pháp bảo vệ: Loài cánh cứng có kích thước lớn có giá trị rất cao về mọi mặt: khoa học, thẩm mỹ, thương mại. Trước mắt cần cấm bắt loài côn trùng này để buôn bán.Mặc dù đã được bảo vệ trong các khu bảo tồn thiên nhiên nhưng cần hạn chế việc thu bắt, khai thác sinh cảnh sống của chúng.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
20-07-2018, 08:23 PM
B.151- KẸP KÌM TRUNG QUỐC
http://blog-imgs-47.fc2.com/k/o/m/komachi1116/P6041653.jpg

http://www2.airnet.ne.jp/alf/PhotoPr/P-sinicus.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/201.JPG

https://i.ebayimg.com/thumbs/images/g/RFUAAOSwOtVas8D3/s-l225.jpg

Sưu tập :

B.151- Kẹp kìm Trung quốc - Pseudorhaetus sinicus

Mô tả: Kẹp kìm Trung Quốc sống rải rác ở Nam và Trung bộ của Trung Quốc, Đài Loan có bọ thuộc giống Zauteruy niseshika loại áchủng đặc biệt. Một số mẫu vật thu được ở Đài Loan phía sau đùi của chân số 3 có màu đen còn loài gặp ở Trung Quốc thì hơi đỏ.
Cánh trên cùng của cả đực và cái đều rất là sáng như sơn dầu loang. Con cái nhỏ hơn con đực, Độ lớn kỷ lục được ghi nhận là 62,1mm
Loài rất khó, hiếm. Những mẫu vật đã thu được ở vùng núi phía Bắc Việt Nam trông rất giống với loài Niseshika. Tuy nhiên loài Niseshika có cánh trên màu hơi đỏ. Cùng loại bọ shika có những chi tiết giống như với bọ shika Việt Nam, Shika, oshika, Niseshika, gọi là nhóm rất gần với giống Zauteruy niseshika ở Việt Nam và cũng kể cả loại bọ Futamata.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
20-07-2018, 08:27 PM
B.152- KẸP KÌM VITALISI
https://i.ebayimg.com/images/g/WvMAAOSwcL5XOSra/s-l400.jpg

http://a9.vietbao.vn/images/vn999/150/2013/04/20130412-can-canh-robot-sinh-hoc-cuc-doc-cua-viet-nam-6.jpg

https://scontent-lax3-1.cdninstagram.com/vp/4c6913be5a965cb1cc68ad78eee2a93d/5BE79009/t51.2885-15/s320x320/e35/c34.0.1011.1011/12135471_1144130692281233_1989616819_n.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/223.JPG

Sưu tập :

B.152- Kẹp kìm Vitalisi - Hexarthrius vitalisi

Đặc điểm nhận dạng:Loài kẹp kìm có kích thước trung bình, con cái 32 - 46mm, con đực lớn hơn con cái 47 - 60mm, Con đực và con cái khác nhau, con đực có màu đỏ đậm, con cái màu đen. Càng con đực rất dài bằng 2/3 thân, có một răng lớn nằm 1/3 về phí đỉnh càng và khoảng 6 răng nhỏ từ phần răng lớn tới đỉnh.. Kích thước lớn nhất của loài này được ghi nhận là 91,7mm. Cánh con cái bên ngoài màu đen bong, con đực hai bên cac1nh có màu đỏ đậm, nhưng nhạt hơn các vùng khác. Tên loài được vinh danh R. Vitalis de Salvaza nhà nghiên cứu bọ cánh cứng người Pháp
Sinh học, sinh thái: Giống Hexarthrius vitalisi phân bố rải rác từ Thái Lan, Lào, Việt Nam đến miền Nam Trung Quốc. Những mẫu vật bắt được ở Thái Lan, Lào có màu đen, khoẻ mạnh, còn những con bắt được (01 đực tháng 8 năm 1996 và 01 cái ngày 7 tháng 4 năm 1990 ở Tam Đảo) Việt Nam màu hơi đỏ. Theo đặc điểm phát triển hình thái của gống Hexarthrius không được chính xác, thông thường chúng có màu hơi đen. Còn loài phân bố ở miền Nam Trung Quốc màu đỏ và khoẻ mạnh. Theo tiến sĩ Nagai, loài này được ghi nhận là tập trung nhiều tại Vườn quốc gia Tam Đảo miền Bắc Việt Nam, con đực con cái tụ tập ở đầu nhánh cây thuộc họ Giẻ Fagaceae và hút dịch trong thân cây.
Phân bố: Trong nước: Loài này đã được ghi nhận là phân bố ở Việt Nam và được ghi nhận trong danh lục năm 1925 ở Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Vườn quốc gia Hoàng Liên (Lào Cai).
Thế giới: Nam Trung Quốc, đảo Hải Nam, Bắc Thái Lan, Lào.
Tình trạng: Do loài côn trùng này có giá trị cao nên trở thành hàng hoá và được buôn bán mạnh trên thị trường quốc tế. Vì vậy, mẫu vật thuộc loài này đã và đang bị thu bắt nhiều. Số lượng cá thể của loài này bị suy giảm nhanh chóng và trở nên ít gặp. Là loài không quý hiếm ở Trung Quốc, nhưng ở Đài Loan thì nó là loài rất quý vì rất khó thu mẫu và hiếm gặp.
Biện pháp bảo vệ: Loài cánh cứng có kích thước lớn có giá trị rất cao về mọi mặt: khoa học, thẩm mỹ, thương mại. Trước mắt cần cấm bắt loài côn trùng này để buôn bán.Mặc dù đã được bảo vệ trong các khu bảo tồn thiên nhiên nhưng cần hạn chế việc thu bắt, khai thác sinh cảnh sống của chúng.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
20-07-2018, 08:30 PM
B.153- CUA BAY KONTUM
http://www.vncreatures.net/pictures/insect/451_1s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/451_2s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/451_3s.jpg

http://www.vncreatures.net/pictures/insect/451.JPG

Sưu tập :

B.153- zezo - Cua bay Kontum - Cheirotonus gestroi
SVRVN đang mô tả loài này.

Nguồn : SVRVN & Internet

buixuanphuong09
20-07-2018, 08:34 PM
B.154- BỌ CÁNH CỨNG THẢ BOM ÚC
http://peterstreet.com.au/blog/wp-content/uploads/2008/12/2pheropsophus_verticalis2.jpg

http://farm4.static.flickr.com/3713/12516961073_b06f3d05c9.jpg

https://i.pinimg.com/originals/86/61/9b/86619bb46989ed78491e7b66131344b8.gif
Sưu tập :

B.154- Bọ cánh cứng thả bom Úc - Pheropsophus verticalis

Bọ cánh cứng thả bom là loài bọ cánh cứng đất (Carabidae) với hơn 500 loài - đáng chú ý nhất đối với cơ chế phòng vệ mang lại cho chúng tên gọi: khi bị quấy rầy, chúng phóng chất độc lỏng từ đầu bụng ra với một tiếng xịt. Việc phun chất độc được tạo ra từ phản ứng giữa hai hợp chất hóa học, hydroquinone và hydrogen peroxide, được lưu trữ trong hai hồ chứa trong bụng của chúng. Khi dung dịch nước hydroquinone và hydrogen peroxide đạt tới tiền đình, các chất xúc tác tạo ra sự phân hủy hydrogen peroxide và quá trình oxy hóa hydroquinone. Nhiệt từ phản ứng này làm cho hỗn hợp gần điểm sôi của nước và tạo ra khí giúp đẩy chất lỏng. Thiệt hại gây ra có thể gây tử vong cho côn trùng bị tấn công. Một số loài bọ cánh cứng trong nhóm này có thể hướng tia chất lỏng bắn ra và phun trên một phạm vi rộng các hướng.
Bọ cánh cứng thả bom sinh sống ở tất cả các lục địa ngoại trừ Nam Cực. Chúng thường sống trong rừng hoặc đồng cỏ ở các vùng ôn đới nhưng có thể tìm thấy trong các môi trường khác nếu có nơi ẩm ướt để đẻ trứng.
Hầu hết các loài bọ cánh cứng bombardier là loài ăn thịt, bao gồm cả ấu trùng. Các loài bọ cánh cứng này thường đi săn côn trùng khác vào ban đêm, nhưng thường tụ tập với những loài khác trong khi không tìm kiếm thực phẩm.

buixuanphuong09
20-07-2018, 08:38 PM
B.155- BỌ GAI
http://image.digitalarchives.tw/ImageCache/00/64/79/60.jpg

http://3.bp.blogspot.com/-5CsoxWVsUQA/T8h58nfMQqI/AAAAAAAAMRw/3qj5HGsAAO4/s1600/saugai.jpg

http://www.natureloveyou.sg/Minibeast-Beetle/Dicladispa%20armigera/P9010008%20(17).JPG

http://www.natureloveyou.sg/Minibeast-Beetle/Dicladispa%20armigera/P5280184%20(17).JPG

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/ea/Hispine_from_Java_%286282966544%29.jpg/280px-Hispine_from_Java_%286282966544%29.jpg
Sưu tập :

B.155- Bọ gai - Dicladispa armigera

Bọ gai - Dicladispa armigera là một loài bọ trong họ Hispidae. Chúng là một loài côn trùng hại lúa dữ dội và là đối tượng tiểu trừ trong nông nghiệp.
Phân bố : Chúng là một loài bọ hại lúa dữ dội và ngoài lúa, bọ gai có thể sinh sống trên lúa mì, mía, cỏ Digitaria, Leersia, Echinochloa, Zizania. Bọ gai được ghi nhận xuất hiện ở các quốc gia như Ấn Độ, Bangladesh, Bhutan, Miến Điện, Indonesia, Campuchia, Lào, Malaysia, Miến Điện, Nepal, Pakistan, Thái Lan và Việt Nam.
Đặc điểm : Bọ trưởng thành là một loại bọ cánh cứng nhỏ màu đen, dài 5–6 mm, trên cánh có nhiều gai nhỏ. Trứng đẻ từng quả, hình bầu dục, màu trắng gần đỉnh lá non, được gắn chặt vào lá bằng chất dính do con cái tiết ra. Ấu trùng cơ thể dẹt, màu trắng. Nhộng dẹt, màu nâu. Cả hai nằm trong đường đục giữa 2 lớp biểu bì lá. Vòng đời chúng là từ 25-30 ngày. Bọ trưởng thành đẻ trứng 3-5 ngày và có thể sống hàng tháng. Bọ trưởng thành hoạt động ban ngày, ban đêm ẩn nấp, không vào đèn. Một con cái đẻ trung bình 50 trứng.
Gây hại : Triệu chứng Bọ trưởng thành gặm lớp mô của mặt trên lá để lại lớp biểu bì tạo thành những đường sọc trắng song song với gân lá. Ấu trùng ăn lớp mô giữa lá để lại lớp biểu bì ở mặt trên và dưới lá tạo thành một túi trắng hình dạng bất thường trên lá, ấu trùng và nhộng nằm trong đó. Một lá lúa có thể bị nhiều bọ gai đục làm lá bị khô bạc trắng, ruộng xơ xác, lúa sinh trưởng kém.


Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
20-07-2018, 08:42 PM
B.155b- RỆP GAI
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c0/Umbonia_crassicornis_%28F_Membracidae%29.jpg/295px-Umbonia_crassicornis_%28F_Membracidae%29.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/92/Umbonia_crassicornis_%28F._Membracidae%29_%2825329 75946%29.jpg/420px-Umbonia_crassicornis_%28F._Membracidae%29_%2825329 75946%29.jpg

http://www.naba.org/chapters/nabast/thornbug1.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0d/Thorn_Treehopper_-_Umbonia_crassicornis%2C_Oasis_Visitor_Center%2C_B ig_Cypress_National_Preserve%2C_Ochopee%2C_Florida .jpg/320px-Thorn_Treehopper_-_Umbonia_crassicornis%2C_Oasis_Visitor_Center%2C_B ig_Cypress_National_Preserve%2C_Ochopee%2C_Florida .jpg

Sưu tập :

B.155b- Rệp gai - Umbonia crassicornis

Rệp gai - Umbonia crassicornis là một loài côn trùng thuộc họ Ve sầu nhảy (Membracidae), bộ cánh nửa. Họ này gồm khoảng 3.200 loài xuất hiện ở khắp nơi trên thế giới và những loài kỳ lạ nhất hay được tìm thấy tại khu vực Trung và Nam Mỹ. Kích cỡ và màu sắc của rệp gai rất khác nhau, nhưng thông thường, cỡ của một con rệp trưởng thành rơi vào quãng 12mm, sắc màu chủ đạo trên cơ thể chúng là xanh lá cây. Phần giáp cổ và ngực phát triển thành những chiếc gai với nhiều hình thù đặc biệt khiến chúng trở nên kỳ quái, đây là một phương pháp ngụy trang hữu hiệu.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
22-07-2018, 06:49 AM
B.163- BỌ RÙA (chỉnh lại số thứ tự B.156 -> B.163-)
http://thegioicontrung.info/hinhanh_fckeditor/image/2013/thang%208/bo%20rua%201.jpg
Một số dạng ấu trùng của họ bọ rùa
http://thegioicontrung.info/hinhanh_fckeditor/image/2013/thang%208/bo%20rua%203.jpg
Bọ rùa Chilocorus sp. ăn trứng rệp sáp Pulvinaria sp
http://thegioicontrung.info/hinhanh_fckeditor/image/2013/thang%208/bo%20rua%204.jpg
Bọ rùa Epilachna vigintioctopunctat (A: thành trùng; B: Ấu trùng)
Sưu tập :

B.163- Bọ rùa – Coccinellidae

Bọ rùa (Coccinellidae), hay còn gọi là bọ hoàng hậu, bọ cánh cam là tên gọi chung cho các loài côn trùng nhỏ, mình tròn hình cái trống, phủ giáp trụ, trên mặt cánh có những chấm đen (có loài không có). Người ta phân loại bọ rùa tùy theo số chấm và hình thái cơ thể.
Bọ rùa đa số có hình bầu dục hoặc tròn, kích thước nhỏ, mặt lưng của cơ thể thường vồng lên hình bán cầu, dài từ 1 mm đến trên 10 mm tùy loài, mặt lưng của cơ thể thường vồng lên hình bán cầu, thường con cái có kích thước lớn hơn con đực.
Bọ rùa thường có màu sắc tươi sáng, miệng thuộc nhóm miệng nhai gậm. Bàn chân có 4 đốt, đốt thứ 3 nhỏ, mảnh lưng ngực trước phủ hết đầu hoặc gần hết đầu, râu đầu hình chùy hay dùi đục, ngắn có từ 7 – 11 đốt . Râu đầu thường đính ngay trước mắt ở góc bên lưng của trán. Hai râu đầu nằm cách xa nhau. Mắt lớn, hình tròn hoặc gần tròn ở dạng ăn thịt. Râu đầu tương đối ngắn, không dài hơn 1,5 chiều ngang đầu và số đốt râu thường là 11 đốt nhưng cũng có thể giảm từ 10 đến 7 đốt, khá mảnh và có chùy nhỏ. Đốt cuối của râu hàm dưới nói chung là hình rìu, tuy nhiên ở một số loài thì đốt này hình nón cụt hoặc có hai cạnh bên song song. Đốt cuối của râu môi dưới hình nón cụt.
Đa số bọ rùa (cả thành trùng lẫn ấu trùng) có tính ăn thịt, sinh sống chủ yếu bằng cách tấn công rầy mềm (Aphididae) (Coccinella, Harmonia, Micraspis…), hoặc rệp sáp (Rodolia, Chilocorus…) thường gặp phổ biến trên các loại hoa màu, cây ăn trái, hoa kiểng.… nơi có nhiều rầy mềm hoặc rệp sáp gây hại. Trong họ này cũng có một số loài thuộc giống Epilachna lại thuộc nhóm côn trùng phá hại cây trồng như loài Epilachna sp. gây hại phổ biến trên các loại bầu bí dưa.

Nguồn: thegioicontrung.info

buixuanphuong09
22-07-2018, 06:56 AM
B.164- BỌ RÙA BẢY ĐỐM
https://53744bf91d44b81762e0-fbbc959d4e21c00b07dbe9c75f9c0b63.ssl.cf3.rackcdn.c om/media/BF/BF2C3E2E-C5B2-469B-8FB9-7DD4D28C42C0/Presentation.Large/Seven-spot-ladybird-in-flight.jpg

https://i.ytimg.com/vi/WuHmCMv41qI/hqdefault.jpg

http://www.discoverlife.org/IM/I_JP/0164/320/Coccinella_septempunctata,I_JP16407.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/de/BIEDRONA.JPG/420px-BIEDRONA.JPG

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/63/Ladybird_May_2008-1.jpg/330px-Ladybird_May_2008-1.jpg
Ấu trùng của Coccinella septempunctata
Sưu tập :

B.164- Bọ rùa bảy đốm - Coccinella septempunctata

Coccinella septempunctata, còn có tên khác là Bọ rùa bảy đốm hay "C-7", là một loài bọ rùa phố biến nhất ở châu Âu. Cánh chúng có màu đỏ nhưng có mỗi cánh 3 đốm đen và một đốm nằm ở điểm nối hai cánh, tổng cộng có 7 đốm đen.
C. septempunctata có phạm vi phân bố sinh học rộng, chúng sinh sống hầu như mọi nơi có rệp vừng vì chúng ăn loài này. Cả con trưởng thành lẫn ấu trùng đều ăn rệp vừng, do đó loài bọ rùa này đã được du nhập sang Bắc Mỹ để kiểm soát rệp vừng. Ở Anh quốc, đang có lo ngại loài bọ rùa 7 đốm này bị cạnh tranh thức ăn bởi loài bọ rùa châu Á. Ngược lại, ở Bắc Mỹ, loài này lại cạnh tranh hơn hẳn các loài bản địa, bao gồm cả Coccinella. Con lớn có thể dài 7,6–10,0 mm.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
22-07-2018, 07:00 AM
B.165- BỌ RÙA HẠI BẦU BÍ
https://image.shutterstock.com/image-photo/epilachna-vigintioctopunctata-on-plant-wild-260nw-596424212.jpg

https://l450v.alamy.com/450v/cxwj20/a-group-of-28-spotted-potato-ladybirds-epilachna-vigintioctopunctata-cxwj20.jpg

https://image.shutterstock.com/image-photo/epilachna-vigintioctopunctata-on-plant-wild-260nw-538338895.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/59/Epilachna_vigintioctopunctata_02.jpg/314px-Epilachna_vigintioctopunctata_02.jpg

Sưu tập :

B.165- Bọ rùa hại Bầu Bí - Epilachna vigintioctopunctata

Đặc điểm hình thái:
- Bọ rùa trưởng thành là 1 loài bọ cánh cứng có hình bán cầu, màu nâu đỏ hoặc vàng với nhiều chấm đen trên lưng. Con trưởng thành có màu nâu đỏ hoặc màu vàng, trên lưng có 28 chấm đen.
- Ấu trùng có màu vàng nhạt và có nhiều gai nhọn trên lưng và hai bên sườn.
- Nhộng hình bầu dục màu vàng, thân có lông và nhiều chấm đen.
Phát sinh gây hại:
- Trưởng thành hoạt động mạnh vào lúc sáng sớm và chiều mát, thường gây hại từ khi cây dưa còn nhỏ đến khi có trái. Nhiều nhất khi cây ra hoa, có trái non.
- Bọ rùa cạp ăn lá, mật số cao có thể ăn trụi lá trên cây.
Biện pháp phòng trừ:
- Ngắt bỏ lá bị hại và lá có nhộng bám, bắt giết bọ non và bọ trưởng thành.
- Vệ sinh đồng ruộng, tiêu diệt ký chủ phụ, thu dọn tàn dư thực vật, phơi và đốt bỏ.
- Phun thuốc vào lúc sáng sớm hay chiều mát.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
22-07-2018, 07:04 AM
B.166- BỌ RÙA VÀNG
http://img.khoahoc.tv/photos/image/022013/22/Charidotella-sexpunctata.jpg

http://img.khoahoc.tv/photos/image/022013/22/Charidotella-sexpunctata2.jpg

http://img.khoahoc.tv/photos/image/022013/22/Charidotella-sexpunctata7.jpg

http://img.khoahoc.tv/photos/image/022013/22/Charidotella-sexpunctata9.jpg

Sưu tập :

B.166- Bọ rùa vàng -Charidotella sexpunctata

Loài Bọ rùa vàng này có tên khoa học là Charidotella sexpunctata bọ rùa vàng này
Nó có màu sắc rất nổi bật.
Bọ rùa vàng còn có khả năng thay đổi màu sắc và hình dạng, từ vàng sang đỏ với các chấm đen.
Bằng cách thay đổi hệ thống luân chuyển mạch trong cơ thể, bọ rùa vàng sẽ biến đổi hình dạng tùy vào môi trường.
Con bọ đổi màu từ vàng sang đỏ.
Đây là giống côn trùng phân bố rộng rãi ở Bắc Mỹ.
Nó có tên địa phương là "Ser Bu".
Bọ rùa vàng có hình dáng giống một trái bóng.
Loài côn trùng này có kích cỡ vô cùng nhỏ bé, từ 5-7mm.
Thức ăn ưa thích của loài côn trùng này là lá cây.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
22-07-2018, 07:11 AM
B.167- BỌ RÙA MƯỜI ĐỐM
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bb/Adalia_decempunctata_1.jpg/302px-Adalia_decempunctata_1.jpg

http://www.coleoptera.org.uk/sites/www.coleoptera.org.uk/files/imce/species/adalidec_LKE.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/29/Adalia_decempunctata_Zehnpunkt-Marienkaefer_macro.jpg/420px-Adalia_decempunctata_Zehnpunkt-Marienkaefer_macro.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/13/Adalia_decempunctata_%282007-04-05%29.jpg/250px-Adalia_decempunctata_%282007-04-05%29.jpg

Sưu tập :

B.167- Bọ rùa 10 đốm - Adalia decempunctata

Adalia decempunctata là một loài bọ cánh cứng trong họ Coccinellidae. Loài này đặc trưng bở 10 đốm trên lưng.Nó là một loài có mặt ở lãnh thổ Bồ Đào Nha.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
22-07-2018, 07:19 AM
B.168- BỌ RÙA NHỎ
https://photos.smugmug.com/Insects/Beetles-order-Coleoptera/Coccinellidae-Ladybird-Beetles/Subfamily-Scymninae/i-BzGXxH5/0/eee03296/M/Yellow-shouldered%20Ladybird%20-%20Apolinus%20lividigaster%20-%20Kuranda191013%20%281%29-M.jpg

http://www.bushpea.com/in/ph/geo/mi/yellow-shouldered%20ladybird%20(apolinus%20lividigaster)% 2006.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/56/Apolinus_lividigaster_%2814333034757%29.jpg/319px-Apolinus_lividigaster_%2814333034757%29.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/71/Apolinus_lividigaster_cropped.jpg

Sưu tập :

B.168- Bọ rùa nhỏ - Apolinus lividigaster

Apolinus lividigaster là một loài bọ rùa nhỏ trong họ Coccinellidae được tìm thấy ở Úc

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
22-07-2018, 07:24 AM
B.169- BỌ RÙA ANH
https://bugguide.net/images/raw/IKO/KMK/IKOKMKOK5KCK5KY0WQV0WQJ0WQZS9QRS9QRSXKJ05KDK8KRS8K CK4K9K0KV05QB0UQF04KHSVQHS4K.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fb/Calvia_quatuordecimguttata_nymph.jpg/320px-Calvia_quatuordecimguttata_nymph.jpg

Ấu trùng của Calvia quatuordecimguttata
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Calvia_quatuordecimguttata_%282010-05-17%29.jpg/320px-Calvia_quatuordecimguttata_%282010-05-17%29.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/ca/Calvia_quatuordecimguttata_1.jpg/420px-Calvia_quatuordecimguttata_1.jpg

Sưu tập :

B.169- Bọ rùa Anh - Calvia quatuordecimguttata

Calvia quatuordecimguttata là một chi bọ cánh cứngtrong họ Coccinellidae. Chúng được tìm thấy ở Ireland và Anh quốc

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
22-07-2018, 07:27 AM
B.170- BỌ RÙA CHÍN ĐỐM
https://www.registrelep-sararegistry.gc.ca/08567272-BB31-439D-959A-394A6A12AAE1/fig00.jpg

https://bugguide.net/images/raw/TRY/KBR/TRYKBR3KARZQWRYKNR3KDQ803QU0YRIQQ0U000G0YQ50WRI0WR JKTR60TRJKBRXQJR0Q3RN0YQ70ARHQ.jpg

https://courses.cit.cornell.edu/icb344/abstracts/images/Cocinellanovemnotatacropped.jpg

http://www.lostladybug.org/image_uploads/ladybug11360x237_1464748926.jpg

Sưu tập :

B.170- Bọ rùa chín đốm - Coccinella novemnotata

Coccinella novemnotata là một loài bọ rùa bản địa của Bắc Mỹ.
Đây là loài côn trùng nhà nước của New York từ năm 1989, mặc dù bọ rùa đốm hồng được coi là thay thế vào năm 2006, vì bọ rùa chín đốm đã bị tuyệt chủng trong tiểu bang. Vào năm 2007, bọ rùa chín đốm đã được phát hiện lại ở Virginia (Bờ Đông đầu tiên nhìn thấy trong 14 năm), và dự luật thay thế nó không vượt qua Thượng viện Tiểu bang, và vì vậy không được ký thành luật.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
23-07-2018, 08:37 AM
B.171- BỌ RÙA NGANG
https://bugwoodcloud.org/images/384x256/5368125.jpg

https://s3.amazonaws.com/media.jungledragon.com/images/3043/54279_small.jpg?AWSAccessKeyId=05GMT0V3GWVNE7GGM1R 2&Expires=1533168010&Signature=ucUQD6%2FOXnawzkEE063%2FRK5Jugs%3D

http://www.nbair.res.in/Featured_insects/images/coccinella-transversalis5.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d5/Coccinella_transversalis_2.jpg/420px-Coccinella_transversalis_2.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9d/Coccinella_transversalis_%286367911269%29.jpg/320px-Coccinella_transversalis_%286367911269%29.jpg
Sưu tập :

B.171- Bọ rùa ngang,Bọ rùa chữ nhân - Coccinella transversalis

Coccinella transversalis, thường được gọi là bọ rùa ngang hoặc Bọ rùa chữ nhân là một loài bọ cánh cứng bọ rùa được tìm thấy từ Ấn Độ ở phía nam và đông nam châu Á đến Malesia và Úc. Nó không phải là để được nhầm lẫn với Coccinella transversoguttata, một loài phổ biến ở châu Âu và Bắc Mỹ còn được gọi là bọ rùa ngang. Tiếng địa phương thay thế của bọ rùa ngang nhỏ có thể được sử dụng cho C. transversalis trong trường hợp hai loài này được thảo luận với nhau.
Con rùa ngang lần đầu tiên được mô tả bởi nhà động vật học người Đan Mạch Johan Christian Fabricius vào năm 1781 với tên gọi Coccinella transversalis và vẫn mang tên gốc của nó. Mô tả của Fabricius đã đặt trước tên của Carl Peter Thunberg về loài này như C. repanda vài tháng.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
23-07-2018, 08:43 AM
B.172- BỌ RÙA MƯỜI HAI ĐỐM
http://nathistoc.bio.uci.edu/coleopt/Hconvergens1.jpg

http://www.organicgardeninfo.com/images/lady-beetle-hippodamia-convergens.jpg

http://ipm.ucanr.edu/PMG/NE/IMAGES/convergent_lady_beetle.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/39/Hippodamia_convergens_08085.JPG/280px-Hippodamia_convergens_08085.JPG

Sưu tập :

B.172- Bọ rùa mười hai đốm - Hippodamia convergens

Hippodamia convergens là một loài bọ rùa phổ biến nhất ở Bắc Mỹ. Rệp vừng là thức ăn chính của loài bọ rùa này và chúng được sử dụng cho việc kiểm soát sinh học đối với các loài gây hại.
Vòng đời: Bọ rùa mười hai đốmchỉ sinh ra một thế hệ mỗi năm. Ở hầu hết các khu vực, bọ trưởng thành bị tàn phá trong các mảnh vụn trong vườn, ngoại trừ ở phương Tây, nơi chúng di cư vào mùa thu để ngủ đông ở vùng núi.
Mô tả vật lý: Vỏ cánh của bọ cánh cứng này có màu đỏ hoặc màu da cam và thường có 12 đốm đen. Các pronotum là màu đen với hai sọc trắng và vành trắng. Con bọ này dài 1/4 inch. Trứng của nó có màu cam và rất hình trụ. Ấu trùng có màu đen với những đốm màu cam và dài, khoảng 1/2 inch, và bằng phẳng.
Đặc điểm cho ăn: bọ cánh cứng này, cả bọ trưởng thành và ấu trùng, chủ yếu ăn rệp vừng, nhưng cũng sẽ ăn rệp sáp, vảy và côn trùng nhỏ khác.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
23-07-2018, 08:46 AM
B.173- BỌ RÙA CỰU THẾ GIỚI
http://www.discoverlife.org/IM/I_MWS/0461/320/Coccinella_undecimpunctata,I_MWS46101.jpg

https://bugguide.net/images/raw/LKW/K0K/LKWK0K9KRKBKMKEK5QB0EQPKRKC0PQT08QV00KB0ZKWKQKUKGK 9KGKTKIKHS2QA0RKNKGQUKHK2K0K.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/49/Elfstiplieveheersbeestje.jpg/420px-Elfstiplieveheersbeestje.jpg
Sưu tập :

B B.173- Bọ rùa Cựu Thế giới - Coccinella undecimpunctata

Coccinella undecimpunctata là một loài bọ đặc hữu ở Cựu Thế giới. Chúng đã được du nhập vào Úc and New Zealand để làm tác nhân kiểm soát sinh vật.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
23-07-2018, 08:51 AM
B.174- BỌ RÙA TASMANIA
http://www.abc.net.au/science/scribblygum/september2002/img/f_close.jpg

http://bushpea.com/in/ph/geo/mi/striped%20ladybird%2002.jpg

http://www.ento.csiro.au/biology/ladybirds/big_images/species/micraFurciferaDor.jpg

http://www.bushpea.com/in/ph/geo/mi/striped%20ladybird%2001.jpg

http://www.bushpea.com/in/ph/vik/mi/striped%20ladybird%20beetle%2001.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/33/Micraspis_frenata_2.jpg/320px-Micraspis_frenata_2.jpg

Sưu tập :

B.174- Bọ rùa Tasmania - Micraspis frenata

Micraspis frenata là một loài bọ rùa đặc hữu của Tasmania và các bang miền đông của Úc

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
23-07-2018, 08:58 AM
B.175- BỌ CÁNH CỨNG LỰ Sĩ
https://www.goliathus.com/galerie/photo/dhh_1.jpg

http://www.insectcompany.com/oddities/images/hercules1.jpg


http://entnemdept.ufl.edu/creatures/MISC/BEETLES/Dynastes_hercules01.jpg


https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0e/Dynastes_hercules_ecuatorianus_MHNT.jpg/280px-Dynastes_hercules_ecuatorianus_MHNT.jpg

B.175- Bọ cánh cứng lực sĩ hay bọ hung héc-quyn - Dynastes Hercules

Bọ cánh cứng lực sĩ haybọ hung héc-quyn,là loại bọ cánh cứng to lớn, được tìm thấy ở miền Trung và Nam Mỹ. Ngoài ra, chúng cũng có mặt tại phía Bắc Mexico cũng như trên một số hòn đảo ở vùng Caribbean.
Chúng có thể đạt chiều dài rất lớn, tới 17cm (tính cả sừng). Tuy nhiên nếu không tính chiều dài sừng thì Macrodontia cervicornis và Dynastes hercules thua xa về chiều dài và Titannus ginateus xếp đầu bảng về chiều dài.
Phần lớn chiều dài của loài bọ cánh cứng lực sĩ là hai cái sừng ở phía trước của cơ thể. Hai chiếc sừng dài, cong, rắn chắc là mối đe dọa rất lớn với kẻ thù.
Bên cạnh đó, chúng đặc biệt nổi tiếng bởi sức mạnh của mình. Bọ cánh cứng lực sĩ có khả năng mang một vật nặng gấp... 850 lần trọng lượng cơ thể trên lớp vỏ cứng. Có lẽ chính vì điều này mà nó được đặt tên là Hercules.
Chúng thường sống về đêm nhưng đôi khi hoạt động trong ngày, đặc biệt là khi tìm kiếm bạn đời. Bọ cánh cứng Hercules thường giao phối trong mùa mưa, lúc này, con đực trở nên cực kỳ hung dữ.
Trong một số loài của bọ cánh cứng, con đực thường đấu với nhau, kẻ giành chiến thắng được quyền giao phối với con cái. Khi giao đấu, chúng sử dụng sừng của mình để nâng đối thủ lên và hạ gục xuống đất

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
24-07-2018, 03:37 AM
B.176- BỌ CÁNH CỨNG KHỔNG LỒ
http://img.khoahoc.tv/photos/image/072013/19/bo-canh-cung-goliath.jpg

https://78.media.tumblr.com/bd0d2119519aff2dbe1959b119922360/tumblr_ntrgpuyDwQ1soyuqko2_500.jpg

https://photovault.com/data/comps/OEE/OEEV02P05_08.jpg

https://cdn.britannica.com/700x450/12/11812-004-A9492D14.jpg

https://alchetron.com/cdn/goliathus-goliatus-16ce9f40-1a6b-4d91-b7d7-8d35dd5e24e-resize-750.jpeg
Sưu tập :

B.176-Bọ cánh cứng Goliath- Goliathus giganteus

Bọ cánh cứng Goliath có tên khoa học là Goliathus giganteus. Chúng là một loài côn trùng thuộc họ Bọ hung (Scarabaeidae), có nguồn gốc từ những khu rừng nhiệt đới châu Phi.
Tên của chúng được đặt theo tên của người khổng lồ Goliath trong Kinh Thánh. Điều này có lẽ xuất phát từ việc chúng được đánh giá là những con côn trùng lớn nhất thế giới, xét cả về kích thước và trọng lượng.
Những con bọ cánh cứng Goliath có chiều dài cơ thể khoảng từ 5 - 11cm, với trọng lượng lên tới 85 - 100gr. Bao bọc toàn thân chúng là một bộ giáp cứng chắc, kết hợp giữa màu nâu sẫm hoặc đen cùng những hoa văn màu trắng.
Con bọ cánh cứng đực có một chiếc sừng lớn trên đầu dùng làm vũ khí khi chiến đấu, trong khi đó, con cái lại có một bộ phận hình chữ V để hỗ trợ cho việc đào hang khi đẻ trứng.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
24-07-2018, 03:44 AM
B.177- BỌ CÁNH CỨNG HỔ
http://www.uky.edu/Ag/CritterFiles/casefile/insects/beetles/tiger/sixspot.jpg

https://www.whatsthatbug.com/wp-content/uploads//2010/01/tiger_beetle_costa_rica_miles.jpg

http://vnthihuu.net/ https://4.bp.blogspot.com/-uLBrPlJd-CQ/UN8o-qFZicI/AAAAAAADwCY/yBbdRvQ3Lsg/s1600/escarabajo-tigre.jpg

https://zoomologyblog.files.wordpress.com/2017/11/cicindela-aurulenta-golden-spotted-tiger-beetle-sabah-borneo-12-10-2017-zoomology-1.jpg?w=496&h=496&crop=1

http://www.discoverlife.org/IM/I_SOP/0013/320/Cicindela_sexguttata,_Tiger_Beetle,I_SOP1323.jpg


https://encrypted-tbn0.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcRuvodFJ27R23R-NEdN-QB2qBdGOXPjKmgW8QkC0y8RJ6LXp6yxCw

Sưu tập :


B.177- Bọ cánh cứng hổ - Cicindela hudsoni

Bọ cánh cứng hổ nhìn thoáng qua có vẻ giống cánh cam, nhưng màu sắc của loài bọ này thay đổi linh động và có "lớp vỏ" đẹp như màu sắc trong các tác phẩm sơn mài. Bọ cánh cứng hổ có nguồn gốc từ Úc. Xét trên tương quan với kích thước cơ thể, chúng được coi là loài động vật có tốc độ di chuyển nhanh nhất hành tinh.
Bọ cánh cứng đạt tốc độ lên đến 9km/h hay 2,5m/s, nếu chúng có kích cỡ tương đương với con người thì tốc độ này sẽ vào khoảng 772km/h. Ở tốc độ cao nhất, bọ cánh cứng tạm thời mất đi thị giác vì vậy nó phải chạy từng quãng ngắn khi săn mồi.
Chúng là loài côn trùng săn mồi hung dữ, với vũ khí sẵn có là tốc độ di chuyển nhanh cùng bộ hàm chắc khỏe, nó dễ dàng bắt giữ và tiêu diệt con mồi.
Ấu trùng bọ cánh cứng sở hữu nọc độc chết người và có thói quen tự vùi mình trong lòng đất. Khi con mồi nhỏ đi qua, ấu trùng bất thình lình lao ra khỏi nơi ẩn náu, giữ chặt con mồi với bộ hàm khổng lồ. Con mồi bị kéo vào hang và ăn thịt.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
24-07-2018, 03:50 AM
B.178- BỌ CÁNH CỨNG NHẬT BẢN
http://kienthuckhoahoc.org/images/kt/21/0/p2w.jpg

http://khoahoc.tv/photos/Image/2008/06/20/beetle.jpg

https://dietcontrunggayhai.com/wp-content/uploads/2017/11/21274375895_e6f4de792c_o-568ac1d23df78ccc153e8e17-300x169.jpg
Sưu tập :

B.178- Bọ cánh cứng Nhật Bản – Popillia japonica

Loài bọ cánh cứng Nhật Bản lần đầu tiên phát hiện thấy ở Hoa Kì vào năm 1916 tại một nhà trẻ ở New Jersey. Hiện chúng đã có mặt ở 22 bang phía đông sông Mississippi và đang lan dần về phía tây. Quá trình phát triển biệt lập xảy ra ở California, Wisconsin và Oregon. Ở giai đoạn ấu trùng, bọ cánh cứng được coi là loài côn trùng gây hại phát triển lan rộng nhất tại Hòa Kì. Bọ cánh cứng trưởng thành ăn lá cây và trái cây của vài trăm loài cây có quả, cây cảnh, cây bụi và cây bò cũng như cây thực phẩm hay cây hoa màu.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
24-07-2018, 03:55 AM
B.179- BỌ CÁNH CỨNG VẰN HỔ
http://www.natureloveyou.sg/Minibeast-Beetle/Cicindela%20aurulenta/DSC04148%20(13).JPG

http://thegioicontrung.info/hinhanh_fckeditor/image/2013/thang%208/ho%20van%20ho%202.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/21/Tiger_beetle_%28Cicindela_aurulenta%29_%2857808689 24%29.jpg/320px-Tiger_beetle_%28Cicindela_aurulenta%29_%2857808689 24%29.jpg

https://taxo4254.wikispaces.com/file/view/sgmacro-1.jpg/468627394/298x212/sgmacro-1.jpg

https://taxo4254.wikispaces.com/file/view/sgmacro-2.jpg/468701012/379x265/sgmacro-2.jpg
Sưu tập :

B.179- Bọ cánh cứng vằn hổ - Cicindela aurulenta

Bọ cánh cứng thuộc họ vằn hổ phổ biến hiện nay là bọ cánh cứng có tên khoa học là Cicindellidae. Đa số Bọ cánh cứng thuộc họ vằn hổ có màu sắc rực rỡ và rất hoạt động, có thể chạy và bay rất nhanh. Cơ thể có kích thước trung bình.
Bọ cánh cứng thuộc họ vằn hổ có bề ngang của đầu rộng hơn bề ngang của ngực trước. Mắt kép to và lồi. Hàm trên hơi cong dài và sắc. Chân dài, nhỏ, công thức bàn chân: 5-5-5. Sâu non mình mềm, da nhăn nheo. Đầu và ngực lớn hơn các phần khác. Hàm trên cong và to. Trên đốt bụng thứ 5 về phía lưng có một bướu lồi và trên đó có một đôi móc câu hướng về phía trước. Cả thành trùng lẫn ấu trùng đều sinh sống bằng cách săn bắt các côn trùng nhỏ khác.
Bọ cánh cứng thuộc họ vằn hổ trưởng thành thích hoạt động dưới nắng. Ấu trùng thường sống trong những hang đục thẳng xuống mặt đất. Loài phổ biến tại Việt nam là loài Cicindela aurulenta.

Nguồn: thegioicontrung.info, ảnh int.

buixuanphuong09
24-07-2018, 03:58 AM
B.180- BỌ CÁNH CỨNG VÂN SAM
https://bugguide.net/images/cache/70D/Q80/70DQ80TQW0WRXQYR7QTRYKORJKTQLQBRG03QZQFQ70DQG0YQYK BR70FQ80K0P0Z0P0YR90FQZQVRYK3Q403QRQ3Q50.jpg

https://bugwoodcloud.org/images/384x256/5540952.jpg

https://bugguide.net/images/cache/Z0E/0S0/Z0E0S060FQSQVRHQ3RQQDRFKNRZQ3QYKAR70CQ40YQ40S0P0CR P0JRQQK0N0JQJK1RG000N0ORSQ0020CR7QCRP0TQ.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/91/Dendroctonus_micans_beetles.jpg/250px-Dendroctonus_micans_beetles.jpg

Sưu tập :

B.180- Bọ cánh cứng vân sam - Dendroctonus rufipennis

Bọ cánh cứng vân sam - Dendroctonus rufipennis, còn được biết đến với tên tiếng Anh là Spruce beetle là một loài bọ cánh cứng trong họ bọ vòi voi Curculionidae/bark beetle, chúng là loài bản địa của vùng phía Bắc nước Mỹ. Đây là một trong những loài gây hại, chúng góp phần hủy diệt những khu rừng ở Mỹ.
Ở phía Bắc, Yukon loài bọ ăn vỏ cây chi Vân sam đã khiến 400.000 héc ta rừng bị hủy diệt đồng loạt, chúng hoành hành nhiều năm nay, tấn công hơn 13.000km2 rừng, tương đương 20% diện tích rừng đất liền bị phá hủy. Sự phát triển mạnh mẽ của loài bọ này gần đây khi nhiệt độ Trái Đất càng ấm lên, cho phép loài bọ này có thể tồn tại và sinh trưởng ngay cả trong mùa Đông. Nếu như trước kia, nhiệt độ mùa Ðông lạnh giá xuống còn âm 40 độ C khiến các ấu trùng bị chết thì nay nhiệt độ ấm lên khiến ấu trùng có thể tồn tại và sau đó phát triển mạnh vào mùa hè ấm áp.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
25-07-2018, 07:11 AM
B.181- BỌ CÁNH CỨNG THÔNG NÚI
https://bugguide.net/images/cache/4LB/ZML/4LBZMLVZZLZRXHVH4H1HIHOH5HOHSLAZUHWZ8L9Z5LZR2H9ZPH HR2H3HILLRNHJH7LNZEHFHXHFH7H2Z7HEZLL5ZIL9Z.jpg

http://idtools.org/uploads/idtools/14/205/Dendroctonus-ponderosae-side-sm.jpg

https://i1.wp.com/entomologytoday.org/wp-content/uploads/2015/03/dendroctonus-ponderosae-ng.jpg?resize=410%2C233&ssl=1

http://web.forestry.ubc.ca/fetch21/FRST308/lab6/dendroctonus_ponderosae/galleries.jpg

Sưu tập :

B.181- Bọ cánh cứng thông núi - Dendroctonus ponderosae

Loài bọ thông núi (Dendroctonus ponderosae) là một loài bọ cánh cứng trong họ Curculionidae, chúng là loài dịch hại trên cây thông và là một trong những tác nhân gây ra nạn cháy rừng. Những con bọ ăn vỏ cây giết chết cây, sẽ có rất nhiều cây bị chết, gỗ cây khô sẽ tạo ra một trận hỏa hoạn thật lớn, và rồi trong một thời gian người ta sẽ không thấy cây mọc lại trên địa điểm.
Nó có bộ xương ngoài cứng màu đen, và đo khoảng 5 mm, bằng kích thước của một hạt gạo.
Loài bọ cánh cứng phá hoại cây thông này đã tàn phá một diện tích rừng khổng lồ. Từ Colorado tới tiểu bang Washington, các trận dịch bọ hàng năm đã giết chết 2,6 triệu héc ta rừng. Ở miền Bắc nước này, tình hình còn tồi tệ hơn khi những đám mây bọ cánh cứng đã phá hủy tới 14 triệu héc ta. Những con bọ cái đục thủng cây và đẻ trứng vào những đường hầm chúng đào trong thân. Ấu trùng nở ra lại tiếp tục đào bới trong thân, cắt đứt đường di chuyển của chất dinh dưỡng nuôi cây và giết chết cây. Ngoài ra, chúng còn đe dọa đến loài gấu xám Bắc Mỹ do chúng ăn những cây thông vỏ trắng là nguồn thức ăn chính yếu của loài gấu này trước khi vào mùa ngủ đông.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
25-07-2018, 07:27 AM
B.182- BỔ CỦI
http://entnemdept.ufl.edu/creatures/field/corn/corn_wireworm02.jpg

https://bugguide.net/images/cache/JHE/HRR/JHEHRR6HDH7LPZ5LBZ7L4Z7LWZIL8Z7HAH7H1HQLVZPHWZWHRR UHDH4HRRGL3HEH9ZHLTH7HBH7HBHQL1HXH5ZHL1HHL.jpg

https://pubs.ext.vt.edu/content/dam/pubs_ext_vt_edu/2812/2812-1026/2812102601.jpg
Sưu tập :

B.182- Bổ củi – Elateridae

Bổ củi là loài côn trùng sống cũng khá phổ biến trong thiên nhiên, có đặc điểm là bổ củi trưởng thành có thể bật nẩy mình lên khi bị ấn xuống hoặc lật ngửa mình và có thể nhẩy.
Họ Bổ củi thường có cơ thể dài, hai bên mép cánh thường song song nhau và tròn về phía cuối cánh.
Mảnh lưng ngực trước phát triển, hai góc sau của mảnh lưng ngực trước kéo dài ra phía sau thành hai răng nhọn sát với chân cánh.
Mảnh bụng ngực trước có một kim dài, nhọn, nằm lọt vào khe lỏm của ngực giữa.
Ba đôi chân ngực thường co sát mình lúc không hoạt động.
Râu đầu thường có hình răng cưa và dạng sợi chỉ. Kích thước từ 12-30 mm, đa số thường có màu nâu hay đen.
Bàn chân có công thức 5-5-5. Đa số ấu trùng có cơ thể dài, hẹp, cứng, bóng láng nên còn được gọi là sâu thép, thường có màu vàng hoặc nâu. Chân ngực phát triển. Ấu trùng nhiều loại gây hại quan trọng cho thực vật , tấn công trên cây con, rễ củ, hạt giống.
Thành trùng của bổ củi gây hại trên thực vật, phá hại cành non, mầm non hoặc hoa. Một số giống thường gặp là: Melanotus, Agriotes.

Nguồn: thegioicontrung.info

buixuanphuong09
25-07-2018, 07:31 AM
B.183- BỔ CỦI GIẢ
https://c8.alamy.com/comp/C7ND9D/chrysochroa-rajah-thailandica-of-the-family-buprestidae-C7ND9D.jpg

https://bugguide.net/images/raw/OK5/K1K/OK5K1KZK6K0KEKMKBKXKY0MKZSIKJ0XKF0NQTK9QBKXK1K1QJ0 AQRS9QY08QO0LK10KK10QKD0EQZS.jpg

https://us.123rf.com/450wm/darkfoxelixir/darkfoxelixir1509/darkfoxelixir150900637/45712032-buprestidae-is-a-family-of-beetles-known-as-jewel-beetles-or-metallic-wood-boring-beetles-because-of.jpg?ver=6
Sưu tập :

B.183-Họ bổ củi giảBuprestidae

Đa số côn trùng thuộc họ bổ củi giả có màu sắc kim loại (màu đồng, xanh lá cây, xanh da trời, đen,...), sáng đẹp. Cơ thể thường rất cứng, có cấu tạo thành khối rất chắc và thường có hình dạng đặc biệt. Đầu thường bị che khuất tới phần sau của mắt kép. Ấu trùng có màu trắng hoặc vàng nhạt, chân ngực không có hoặc kém phát triển. Ngực trước phình to, đầu bé, dẹp.
Đa số ấu trùng bổ củi giả gây hại thực vật bằng cách đục dưới vỏ cây hoặc đục vào trong gỗ cây, tấn công cả cây sống lẫn những cây gỗ vừa mới được cưa, cắt.
Rất nhiều loài giả bổ củi gây hại nghiêm trọng cho cây trồng. Trứng thường được đẻ vào các vết nứt trên vỏ cây. Ấu trùng khi nở ra sẽ đục những đường hầm dưới vỏ cây và một số loài đục cả vào thân gỗ.
Hiện nay giả bổ củi đang gây hại quan trọng trên các loại cây ăn trái và cây rừng tại Việt Nam và các quốc gia trên thế giới. Một số giống bổ củi giả thường gặp là: Agrillus, Chry

Nguồn: thegioicontrung.info

buixuanphuong09
25-07-2018, 07:37 AM
B.184- BỌ ĐUÔI BẬT
http://nathistoc.bio.uci.edu/Dermaptera/DSC_0454b.jpg

https://bugwoodcloud.org/images/384x256/5511960.jpg

https://encrypted-tbn0.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcTHR60fUrZ2z-kj_SNncF_beY7YrF1x3Rl2wzo25DxhAJoeH3GJiw


http://morgellonswatch.com/images/xxxthrips445f.jpg

B.184- Bọ đuôi bật – Collembola


Bọ đuôi bật - Collembola là một phân lớp động vật chân đốt cổ xưa nhất và đông đúc nhất trên Trái Đất.
Đặc điểm : Trong quá trình tiến hóa, một số cộng đồng Collembola phát triển một khả năng đặc biệt, chúng có thể điều chỉnh tập tính sinh sản khi đối mặt với thay đổi môi trường hoặc xã hội đột ngột. Qua nhiều thời kỳ đẻ trứng, con cái có thể thay đổi số lượng và kích thước trứng để con con sinh ra có nhiều khả năng sống sót trong điều kiện môi trường mới.
Trong môi trường giàu thức ăn, con cái thường đẻ số lượng trứng lớn hơn nhưng nhỏ hơn. Trong môi trường có tính cạnh tranh cao, số lượng cá thể nhiều trong khi thức ăn khan hiếm hơn, số lượng trứng sẽ ít hơn nhưng to hơn về kích thước, từ đó cho phép những con mới sinh có nhiều cơ hội sống sót cao hơn trong điều kiện khó khăn. Tính linh động đó tạo nên khả năng thích nghi cao, tuy nhiên các nhà khoa học cho biết những dòng Collembola có tính linh động cao nhất thường có tuổi thọ ngắn nhất. Ở loài vật này, hai chiến lược sinh tồn song song tồn tại: sinh sản linh động với cái giá phải trả là tuổi đời ngắn hơn, hoặc kéo dài vòng đời nhưng không có khả năng điều chỉnh sinh sản. So sánh giữa hai chiến lược này, tách biệt từ giai đoạn đầu của lịch sử tiến hóa của loài vật, cho thấy quá trình lão hóa nhanh hơn là kết quả của sự đẩy mạnh sinh sản, và mức độ linh động cũng như tiềm năng di truyền trong sinh sản.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
25-07-2018, 07:42 AM
B.185- ĐOM ĐÓM
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5d/Lampyridae_-_Lampyris_noctiluca.JPG/800px-Lampyridae_-_Lampyris_noctiluca.JPG

http://img.khoahoc.tv/photos/image/2014/12/19/dom-dom.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f0/Firefly_composite.jpg/220px-Firefly_composite.jpg

https://i.ytimg.com/vi/iINwSVFbk78/hqdefault.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/2b/Lampyris_noctiluca.jpg/280px-Lampyris_noctiluca.jpg
Sưu tập :

Họ Đom Đóm (Lampyridae)
B.185-Đom Đóm (Bọ Phát Sáng) - Lampyris Noctiluca

Đom Đóm (Lampyris Noctiluca) là những loài côn trùng cánh cứng nhỏ được gọi chung là họ Đom đóm (Lampyridae) có khả năng phát quang. Đom đóm là động vật tiêu biểu cho vùng ôn đới mặc dù phần lớn các loài sống ở vùng nhiệt và cận nhiệt đới (khoảng 2000 loài). Chúng là những sinh vật có tập tính hoạt động về ban đêm, con đực thường có cánh và bay vào những đêm đầu mùa hạ.
Nhiều loài, con cái không có cánh. Con đực, con cái và ấu trùng phát ra ánh sáng lạnh và thường có màu đỏ cam hay vàng xanh (bước sóng 510 - 670 nm); một số loài thậm chí trứng cũng phát quang. Người ta cho rằng, ánh sáng giữ vai trò quan trọng trong tập tính sinh sản của chúng với mục đích hấp dẫn con khác giới. Tuy nhiên, ở ấu trùng thì sự phát sáng nhằm mục đích cảnh báo các động vật ăn thịt là chủ yếu, do ấu trùng đom đóm chứa các hóa chất có mùi vị khó chịu và có thể là độc đối với các động vật ăn thịt khác.
Sinh học : Đom đóm có màu nâu và thân mềm, thường có cánh cứng dai hơn các loài bọ cánh cứng khác. Dù những con cái ở một số cá thể trông tương tự các con đực, những con cái giống ấu trùng đã được tìm thấy trong nhiều loại đom đóm khác. Những con cái này có thể được phân biệt với ấu trùng vì chúng có các mắt kép. Các loại đom đóm phổ biến nhất sống về đêm, mặc dù có những loại sống vào ban ngày. Hầu hết những loại sống vào ban ngày đều ở trong vùng tối để có thể phát sáng.
Ít ngày sau giao phối, con cái đẻ trứng lên trên hoặc ngay dưới bề mặt mặt đất. Trứng nở sau 3 - 4 tuần và ấu trùng kiếm ăn đến hết mùa hè. Ấu trùng thường được gọi là sâu sáng (glowworm), không nên nhầm lẫn với gia đình bọ cánh cứng Phengodidae hoặc loài ruồi Arachnocampa. Ấu trùng đom đóm có đôi mắt đơn giản. Cụm từ sâu sáng cũng được dùng cho cả những con trưởng thành và ấu trùng của các loài như Lampyris noctiluca, sâu sáng phổ biến ở châu Âu, chỉ những con cái trưởng thành không bay được phát sáng và những con đực bay được phát sáng chỉ khoảng 1 tuần và ngắt quãng.
Đom đóm ngủ đông qua mùa đông trong suốt giai đoạn ấu trùng, một số loài kéo dài mấy năm liền. Một số thực hiện việc này bằng cách đào hang xuống dưới đất, trong khi nhóm khác tìm những nơi cao ráo hay trốn dưới vỏ cây. Chúng phá kén vào mùa xuân. Sau vài tuần kiếm ăn, chúng hóa nhộng trong khoảng từ 1 đến 2 tuần rưỡi và trưởng thành. Ấu trùng của hầu hết các loài bị các loài ăn thịt ăn hoặc ăn ấu trùng khác, sên đất, hay sên trần. Một số chuyên biệt hóa, có khe rãnh hàm trên (ngàm) bắn dịch tiêu hóa vào con mồi của chúng. Con trưởng thành thay đổi loại thức ăn. Một số ăn thịt, trong khi những loại khác ăn phấn hay mật hoa thực vật.
Hầu hết đom đóm khá khó chịu và có khi độc với những loài ăn thịt có xương sống. Đây là vì ít nhất trong thành phần của nhóm của loài nhiệt xteoit được biết như lucibufagins (LBGs), tương tự cardiotonic bufadienolides được tìm thấy trong một số cóc độc.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
26-07-2018, 06:38 AM
B.186- KIẾN BA KHOANG ĐUÔI NHỌN
http://spobio.com.vn/images/baiviet/suc_khoe/kien-ba-khoang-can.jpg

http://insectoid.info/pictures/tachyporus-obtusus.jpg

http://insectoid.info/pictures/beetle-tachyporus-obtusus.jpg


http://i360.photobucket.com/albums/oo44/tearsofjoy/rove1.jpg

http://dietcontrung24h.com/userfiles/diet-kien-ba-khoang1.jpg
Sưu tập :

Họ cánh cộc Staphylinidae
B.186- Kiến ba khoang đuôi nhọn - Paederus fuscipes curtis

Đặc điểm loại kiến ba khoang đuôi nhọn
Kiến ba khoang đuôi nhọn - Paederus fuscipes curtis (Staphylinidae, Coleoptera).
Loại côn trùng này có hình dạng giống như hạt thóc với kích thước dài từ 1 - 1,2cm; ngang từ 2 - 3mm; có nhiều khoang với màu sắc khác nhau trông gần giống các loại kiến thông thường. Kiến ba khoang còn có các tên gọi khác theo tiếng từng địa phương như kiến hoang, kiến kim, kiến lác, kiến gạo, cằm cặp, kiến nhốt, kiến cong...
Thân kiến ba khoang có từng khoang màu đen và màu da cam với đầu màu đen. Râu dài hình sợi chỉ, chân chạy nhanh, cánh ngắn đến nửa thân mình, cuối bụng nhọn có hai đuôi nhỏ. Kiến ba khoang có thể bò trên mặt nước, thích ăn côn trùng bọ hóng, thường bay vào ánh đèn ban đêm ở trong nhà. Kiến trưởng thành có thể sống trong thời gian vài tháng và sinh sản ra khoảng từ 2 - 3 thế hệ mỗi năm.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
26-07-2018, 06:42 AM
B.187- BỌ ĐẤT VÀNG
https://thumb1.shutterstock.com/display_pic_with_logo/4011721/1051539773/stock-photo-carabus-auratus-the-golden-ground-beetle-is-a-member-of-the-family-carabidae-or-ground-beetles-1051539773.jpg

https://buidln.clipdealer.com/002/931/811//player/1--2931811-goldlaufk-auml-fer-carabus-auratus.jpg

https://image.shutterstock.com/image-photo/carabus-auratus-golden-ground-beetle-260nw-1051539776.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/59/Carabus_auratus_02.jpg/320px-Carabus_auratus_02.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/95/Carabus_auratus_with_prey.jpg/280px-Carabus_auratus_with_prey.jpg
Sưu tập :

B.187- Bọ mặt đất vàng - Carabus auratus

Bọ mặt đất vàng Carabus auratus, là một thành viên của họ Carabidae, nguồn gốc ở vùng trung tâm và phía tây của châu Âu.
Nó đạt đến một chiều dài cơ thể từ 1,7 và 2 cm. Các cánh cứng, được đánh dấu bằng ba rãnh dọc rộng, màu vàng-xanh óng ánh, như đầu và ngực. Chân, râu và phần miệng có màu da cam.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
26-07-2018, 06:47 AM
B.188- BỌ ÓNG TRUNG MỸ
http://v3.boldsystems.org/pics/_w300/ASSCR/INB0004090508%2B1324463760.jpg

https://s3.amazonaws.com/media.jungledragon.com/images/2959/42941_small.JPG?AWSAccessKeyId=05GMT0V3GWVNE7GGM1R 2&Expires=1534982410&Signature=tRprVPvYPwS1oUlsmqLDeRECy%2Fg%3D

https://i.ebayimg.com/images/g/vlIAAOSwZjJU8yYD/s-l400.jpg

https://encrypted-tbn0.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcS0P7yI3bzHTEEIoi0qG08CqFP_O2mDZ-qTMW6N2WWB46wH9Mn_Mg

http://museum.unl.edu/research/entomology/Guide/Scarabaeoidea/Scarabaeidae/Rutelinae/Rutelinae-Tribes/Rutelini/Chrysina/Chrysina-species/C-resplendens/Images/C-resplendenslive.jpg
Sưu tập :

B.188- Bọ óng Trung Mỹ - Chrysina resplendens

Bọ óng Trung Mỹ Chrysina resplendens, ngược lại, trông quyến rũ không thể tả. Loài bọ hung này có một kĩ năng sống sót rất hay là... hù dọa cho những kẻ nhăm nhe ăn thịt nó với lớp bỏ vàng óng của mình.
Mặc dù trông chúng như thể được lôi ra từ Hang động thần kỳ của Aladdin, nhưng cho đến nay chưa ai có thể giải thích được màu vàng óng đặc trưng của chúng .
Để tìm ra điều gì đã làm cho giống bọ này rực rỡ đến vậy, các nhà vật lý đến từ đại học Exeter đã lập bản đồ các tín hiệu quang học của lớp vỏ của con bọ, sử dụng Kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM), một kĩ thuật hình ảnh giúp ánh xạ các vật thể nhờ vào việc 'dội bom' chúng với các hạt tích điện âm.
Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng màu của con bọ sở dĩ đặc biệt như vậy là nhờ cấu trúc nano giúp định hướng ánh sáng. Khi ánh sáng dịch chuyển dọc theo sống lưng của con bọ, nó sẽ va đập vào cấu trúc nano vốn tồn tại thành từng lớp khác nhau.
Một phổ các màu nhìn thấy được do đó sẽ phản chiếu lại đồng thời, tạo nên một hiệu ứng màu ánh vàng kim loại như thế

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
26-07-2018, 06:51 AM
B.189- HỌ ÁNH KIM
http://thegioicontrung.info/hinhanh_fckeditor/image/2013/thang%209/anh%20kim%205.jpg
Các loài miểng kiến

http://thegioicontrung.info/hinhanh_fckeditor/image/2013/thang%209/anh%20kim%206.jpg

Bọ nhẩy Phyllotreta striolata

http://thegioicontrung.info/hinhanh_fckeditor/image/2013/thang%209/anh%20kim%207.jpg
Bọ dừa Brontispa longissima.
Sưu tập :

B.189- Bọ cánh cứng họ Ánh kim

Bọ cánh cứng họ ánh kim có nhiều dạng rất khác biệt nhau và mặc dù một số loài có hình dạng tương tự bọ rùa, nhưng bọ cánh cứng họ ánh kim lại có liên hệ khá chặt với họ Xén tóc (Cerambycidae) do bàn chân có cùng một cấu tạo (dạng Cryptopentamère: Bàn chân nguyên có công thức 5-5-5 nhưng đốt thứ nhất rất nhỏ nên thường chỉ thấy 4-4-4 và phía cuối đốt thứ 3 thường phát triển và chẻ đôi) và do đa số côn trùng họ ánh kim thuộc nhóm ăn thực vật, tuy nhiên côn trùng họ Ánh kim thường có râu đầu ngắn, cơ thể có hình bầu dục và nói chung, kích thước thường nhỏ hơn họ Xén tóc và nhiều loại có màu sắc sáng, đẹp.
Ấu trùng của bọ cánh cứng thuộc họ ánh kim thường có nhiều hình dạng khác nhau tuỳ loài, thường mập, trắng hoặc màu vàng. chân ngực phát triển, trên mình thưòng có những gai thịt hoặc u lồi. Thành trùng thuộc nhóm ăn thực vật, phần lớn ăn phá trên lá, hoa.
Ấu trùng có tập quán thay đổi, có loài ăn động vật, có loài ăn thực vật, tấn công bằng cách đục lòn trong lá, hoặc ăn phá bộ phận rễ và đôi khi đục thân. Rất nhiều loài thuộc họ nầy gây hại quan trọng trên cây trồng như bọ nhẩy hại rau cải (Phyllotreta striolata Fabr.), sâu gai hại lúa (Hispa armigera Olivier), bọ vàng (Aulacophora sp.), miểng kiến hại khoai lang (Cassida circumdata Herbst) và bọ dừa Brontispa longissima gây hại phổ biến hiện nay trên dừa.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
26-07-2018, 06:55 AM
B.190- BỌ HẠI HOA CẨM CHƯỚNG
http://media.gettyimages.com/photos/aulacophora-nigripennis-picture-id627127048?s=170667a&w=1007

http://www.creek.idv.tw/700/75j_02.jpg

https://i.pinimg.com/originals/f6/87/2b/f6872b08f763b571193a70ad0434cfa6.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/8e/Aulacophora_nigripennis1.jpg/220px-Aulacophora_nigripennis1.jpg

Sưu tập :

B.190- Bọ hại hoa Cẩm chướng - Aulacophora nigripennis

Aulacophora nigripennis là một loài bọ cánh cứng trong chi Aulacophora
Con bọ cánh cứng là tương đối nhỏ với một bộ xương ngoài cứng màu đen có chứa các chấm màu vàng mờ nhạt xung quanh hai bên. Đầu màu cam đậm, sáng, có một khoang ngực lớn màu cam.
A. nigripennis là loài gây hại cho 28 loài hoa Cẩm chướng bằng cách tạo ra một "rãnh" tròn bằng cách sử dụng các nhánh của nó. Sau khi cắt xuyên qua lá, rãnh chảy tràn với nhựa thiêu kết dính, thông qua sự gắn kết, dính để tạo thành một hình bán nguyệt quanh bọ cánh cứng. Bọ cánh cứng sau đó hút nhựa bằng cách sử dụng miệng của nó.
Loài bọ này hại rất nhiều loài cây họ bầu bí, cẩm chướng, bìm bìm …

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
27-07-2018, 03:32 PM
B.191- BỌ DỪA
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d8/Brontispa_longissima.jpg/280px-Brontispa_longissima.jpg

https://4.bp.blogspot.com/-YJrF_8JEZuo/Uc5Zuq41rjI/AAAAAAAAAlw/d5Mp-o-C4_c/s400/con-trung-2.jpg

http://www.pcaarrd.dost.gov.ph/home/portal/images/stories/2010/img052411_01a.jpg

http://4.bp.blogspot.com/-Zm3hl3ndBqI/VKUBbi9etyI/AAAAAAAANlk/tvvmx7JqHzg/s1600/brontispa-longissima.jpg

Sưu tập :

B.191- Bọ dừa - Brontispa longissima

Bọ dừa hay bọ cánh cứng dừa - Brontispa longissima là một loài bọ cánh cứng ăn các lá non của dừa và gây hư hại đọt dừa. Nó là loài gây hại nghiêm trọng gần đây đối với cây dừa ở nhiều nơi trong vùng Thái Bình Dương, đặc biệt trong 3 thập niên trở lại đây, gồm Indonesia, quần đảo Solomon, Việt Nam, Nauru, Campuchia, Lào, Thái Lan, Maldives, Myanma, Hải Nam, và quần đảo Aru, và gần đây nhất là Philippines.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
27-07-2018, 03:36 PM
B.192- BỌ DƯA
https://pbs.twimg.com/media/Bqe-Dg_CIAA7_IU.jpg

https://bugwoodcloud.org/images/384x256/5368033.jpg

http://www.natureloveyou.sg/Plant%20Story/Plant%20Story%20-%20Beetles/DSC08152%20(11).JPG

http://khoahoccaytrong.ucoz.net/_pu/2/71171670.jpg

Sưu tập :

B.192- Bọ Dưa Hại Dưa Leo - Aulacophora similis

Đặc điểm nhận biết:
- Bọ dưa gây hại trên nhiều loại cây trồng như dưa hấu, dưa leo, bí xanh, bí đỏ, bầu … Bọ trưởng thành có cánh cứng màu vàng cam. Con cái đẻ trứng trong đất, trong rơm rạ gần gốc cây, trứng được đẻ thành từng nhóm mỗi nhóm 2 – 5 trứng. Mỗi con cái có thể đẻ 200 trứng. Sâu non dạng con sùng, màu trắng ngà, đầu màu nâu, chân ngực phát triển. Nhộng nằm trong đất có màu nâu nhạt, bên ngoài có lớp kén tơ bao phủ.
- Vòng đời trung bình 80 – 130 ngày, Trứng: 8 – 15 ngày, Ấu trùng: 18 – 35 ngày, Nhộng: 5 – 14 ngày, Thành trùng: 60 – 80 ngày
- Bọ trưởng thành hoạt động phá hại vào sáng sớm và chiều tối, ban ngày trời nắng ẩn dưới tán lá hoặc trong đất. Trứng đẻ rải rác trên mặt đất quanh gốc dưa. Sâu non sống và hoá nhộng trong đất.
- Bọ trưởng thành hại mạnh khi cây dưa còn nhỏ có 4 – 5 lá (dưới 20 ngày tuổi), mật độ bọ cao có thể làm cây dưa trụi hết lá và đọt non, cây dưa phát triển kém hoặc chết. Khi cây dưa lớn, lá có nhiều lông, bọ dưa không phá hoại nữa.
- Bọ non sống trong đất ăn rễ và cắn gốc cây kể cả khi cây đã lớn, làm cây sinh trưởng kém có thể làm cây héo chết.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
27-07-2018, 03:41 PM
B.193- BỌ NHẨY
http://3.bp.blogspot.com/-ebjendxUPtY/VhFDXGHGKqI/AAAAAAAACQ0/SBiLdo1_G2Q/s1600/Bo%252520nhay.jpg

http://hoidap.vinhphucnet.vn/qt/hoidap/PublishingImages/80426PMbo-nhay.gif

http://3.bp.blogspot.com/-B3mjJPwc-QE/UrHBvs7paPI/AAAAAAAABNg/iSLq2DCSzNo/s400/rau+cai+bi+bo+nhay.jpg
Rau cải bị bọ nhảy hại

http://3.bp.blogspot.com/-q5oXbXQ2PLY/UrHBjqrYf_I/AAAAAAAABNY/a_ZmZiBLMNQ/s400/bo+nhay.jpg

http://www.baovethucvathaiphong.vn/Images/bo-nhay-hai-rau-cai%20-%20tt.jpg
Sưu tập :

B.193- Bọ nhẩy - Phyllotreta striolata

Con bọ nhảy trưởng thành có cánh cứng, hình bầu dục, chiều dài cơ thể khoảng 2 – 2,5 ly, màu đen bóng, trên môi cánh trước có một vân sinh sọc hình củ lạc màu trắng, chúng có khả năng bay, nhảy xa, di chuyển nhanh từ ruộng này sang ruộng khác, thường gây hại nhiều vào lúc sáng sớm và chiều mát. Bọ trưởng thành ăn lá rau tạo thành những lồ nhỏ kích thước một vài ly, nếu bị hại nặng, lá rau bị thủng nhiều nhìn như tấm lưới, làm cho lá rau te tua xơ xác cây còn nhỏ đặc biệt là những ruộng còn lại sau khi những ruộng xung quanh đã thu hoạch hết. Bọ trưởng thành có thể sống đến một năm, một con cái có thể đẻ đến hai trăm trứng ở dưới đất xung quanh vùng rễ chính của cây.
Ấu trùng của loài bọ này có hình ống tròn, màu vàng nhạt, khi đẫy sức có thể dài đến 4 ly, chúng ăn hại rễ và củ (trên cải củ) tạo ra những đường lõm ngoằn ngoèo, hay thành từng lỗ ăn sâu vào trong rễ, trong củ. Ở các tỉnh Nam Bộ thường gây hại nhiều trong các tháng mùa khô.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
27-07-2018, 03:48 PM
B.194- BỌ HÀ HẠI KHOAI LANG
http://tstcantho.com/upload/UserFiles/Image/bac%20si%20cay%20trong/sau_khoailang/ScreenHunter_342%20Sep.%2004%2008.33_resize.jpg

http://tstcantho.com/upload/UserFiles/Image/bac%20si%20cay%20trong/sau_khoailang/ScreenHunter_343%20Sep.%2004%2008.33_resize.jpg

http://tstcantho.com/upload/UserFiles/Image/bac%20si%20cay%20trong/sau_khoailang/ScreenHunter_345%20Sep.%2004%2008.33_resize.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/2d/Cylas_formicarius1.jpg/300px-Cylas_formicarius1.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/98/Cylas_formicarius.jpg/300px-Cylas_formicarius.jpg
Sưu tập :

B.194- Bọ hà hại khoai lang - Cylas formicarius

Bọ hà hại khoai lang - Cylas formicarius hay còn gọi là sâu hà hại khoai lang hay sùng hại khoai lang là một loài bọ trong Họ vòi voi Curculionidae thuộc Bộ cánh cứng. Chúng là loài côn trùng chuyên sống ký sinh ở các loài khoai lang hay khoai tây và gây ra thiệt hại cho mùa màng trong sản xuất khoai lang đặc biệt là ở những vùng khô hạn hoặc chuyển tiếp giữa mùa mưa và mùa khô.
Bọ trưởng thành to bằng con kiến đỏ, dài 5-7mm, đầu dài, cánh cứng màu nâu đỏ óng ánh. Chân dài và có màu nâu đỏ. Trứng hình cầu nhẵn bóng
Bọ trưởng thành hoạt động ban đêm và sáng sớm, đẻ trứng từng quả trong 1 lổ nhỏ ở dây và phần lớn là ở củ khoai. Lỗ đẻ trứng được phủ kín bằng 1 màng màu xám. Con cái đẻ 100-250 trứng.
Bọ trưởng thành ăn biểu bì thân và lá. Chúng cũng ăn bề mặt củ, tạo ra những lỗ thủng nhỏ hình tròn, những lỗ nầy sâu hơn lỗ đẻ trứng và không bị lấp kìn bằng chất thải. Sâu non đục trong củ, chất thải làm củ bị thối và có vị đắng do các độc tố do củ sản sinh ra để chống lại sự gây hại của sâu. Trên dây ở chổ bị hại trở nên dị dạng, phình to và nứt

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
27-07-2018, 03:52 PM
B.195- BỌ KHOAI TÂY
http://www.agroatlas.ru/content/pests/Leptinotarsa_decemlineata/Leptinotarsa_decemlineata.jpg

http://entnemdept.ufl.edu/creatures/veg/leaf/potato_beetles01.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/cd/Colorado_Potato_Beetles_%28Leptinotarsa_decemlinea ta%29_%2814300373670%29.jpg/320px-Colorado_Potato_Beetles_%28Leptinotarsa_decemlinea ta%29_%2814300373670%29.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/21/Colorado_potato_beetle.jpg/420px-Colorado_potato_beetle.jpg

Sưu tập :

B.195- Bọ gây hại khoai tây – Leptinotarsa decemlineata

Leptinotarsa decemlineata là một loài bọ cánh cứngtrong họ Chrysomelidae được tìm thấy ở miền nam Bắc Mỹ, có thể là Mexico.
Loài bọ cánh cứng này dài khoảng 10 mm, với thân màu cam/vàng và năm sọc nâu đậm dọc theo chiều dài của mỗi cánh trên. Loài này có thể dễ dàng bị nhầm lẫn với các anh em gần gũi của nó và trông giống chúng, bọ cánh cứng khoai tây giả.
Bọ cánh cứng Colorado là một gây hại nghiêm trọng cho khoai tây. Chúng cũng có thể gây ra thiệt hại đáng kể cho cà chua và cà tím. Con trưởng thành và ấu trùng ăn lá cây và có thể làm giảm năng suất cây trồng. Thuốc trừ sâu hiện nay là phương pháp chính của kiểm soát bọ cánh cứng trên trang trại. Tuy nhiên, nhiều hóa chất thường không thành công khi sử dụng chống lại sâu bệnh này bởi vì chúng có khả năng nhanh chóng phát triển kháng thuốc. Loài bọ cánh cứng này đã phát triển khả năng kháng với tất cả các lớp học trừ sâu chính, mặc dù không phải tất cả dân số có khả năng chống các chất hóa học.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
28-07-2018, 12:04 PM
B.196- MỌT ĐẬU
https://thumb1.shutterstock.com/display_pic_with_logo/326485/129565073/stock-photo-bean-damaged-by-acanthoscelides-obtectus-bean-beetle-129565073.jpg
Hạt đậu bị mọt.

http://claude.schott.free.fr/Bruchidae/Images_Fiches/Acanthoscelides_obtectus.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/7d/Acanthoscelides_obtectus.jpg/420px-Acanthoscelides_obtectus.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a6/Starr_040201_3575_acanthoscelides_obtectus.jpg/420px-Starr_040201_3575_acanthoscelides_obtectus.jpg

Sưu tập :

B.196- Mọt đậu - Acanthoscelides obtectus

Acanthoscelides obtectus là một loài bọ cánh cứng trong họ Bruchidae. Loài này được Say miêu tả khoa học năm 1831
Mọt đậu hay bọ cánh cứng hạt (danh pháp: Bruchinae) là một phân họ của bọ cánh cứng, thuộc họ Ánh kim(Chrysomelidae) (mặc dù trong quá khứ chúng được xếp vào một họ riêng biệt với danh pháp Bruchidae). Chúng là động vật ăn hạt và phần lớn quãng đời chúng sống trong những hạt cây mà chúng ăn. Nhiều loài mọt đậu là côn trùng gây hại vì chúng phá hỏng hạt của nhiều loại đậu khác nhau. Phân họ này bao gồm chừng 1,350 loài.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
28-07-2018, 12:11 PM
B.197- MỌT ĐẬU MEXICO
http://bvtvphutho.vn/Uploads/kiemdich/Untitled-1.jpg

http://www.fugral.com.mx/wp-content/uploads/2018/05/plagas1.jpg

http://www.elpuntocritico.com/images/stories/5Sal-Cien-Tec02/20110331gorgojofrijol.png

http://bvtvphutho.vn/Uploads/kiemdich/vong%20doi%20mexico%202.jpg

(Hình thái, thời gian sinh trưởng và đặc điểm gây hại trên đậu, đỗ)
Sưu tập :

B.197- Mọt đậu Mexico - Zabrotes subfasciatus

Mọt đậu Mexico - Zabrotes subfasciatus là một trong những dịch hại kiểm dịch thực vật nguy hiểm thuộc nhóm I của Việt Nam.
Đặc điểm hình thái
Trứng: hình bán cầu, trong suốt, màu trắng, lồi ở đỉnh.
Sâu non: thường đục bên trong hạt. Màu trắng, hơi cong, đầu có một đôi mắt đơn, không có chân, nhiều nếp nhăn.
Nhộng: dạng nhộng trần, nằm bên trong hạt, màu trắng kem.
Trưởng thành: dài 1,8-2,8 mm, thân hình bầu dục tròn, màu đen, con cái lớn hơn con đực. Trên mảnh lưng ngực phủ nhiều lông màu vàng, 2 bờ bên và bờ trước cong hình bán cầu. Con cái có nhiều đốm lông màu trắng rải rác trên mảnh lưng ngực. Chiều dài của cánh cứng bằng chiều ngang của hai cánh, con cái có đám lông màu trắng chạy ngang chính giữa cánh. Mặt bụng phủ lông màu trắng xám, chính giữa mặt bụng của ngực sau lõm vào trên phủ lông màu trắng.
Ký chủ chính:Chủ yếu trên đậu tây, đậu ngự; Ngoài ra còn hại trên: Đậu Hà Lan, đậu Đũa, Đậu ván và nhiều loại đậu khác,...

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
28-07-2018, 12:20 PM
B.198-BA BA 4 CHẤM NÂU
https://i.pinimg.com/originals/9f/24/be/9f24be5b1a9efc94088067699ded7c43.jpg

http://www.natureloveyou.sg/Minibeast-Beetle/Aspidomorpha%20furcata/DSC05202%20(14).JPGhttp://www.natureloveyou.sg/Minibeast-Beetle/Aspidomorpha%20furcata/DSC05202%20(14).JPG

https://c2.staticflickr.com/2/1223/532166935_1df2d60ee2_z.jpg?zz=1
Sưu tập :

B.198-Ba ba bốn chấm nâu - Aspidomorpha furcata

Sâu trưởng thành hình ôvan, xung quanh có mép rộng,màu ánh kim, trên lưng có 4 chấm màu nâu
Sâu non hình ô van, dẹt, có nhiều gai và chấm đen. Nhộng có ít gai hơn
Sâu trưởng thành đẻ trứng ở mặt dưới lá thành từng ổ gắn chặt vào lá, phí ngoài được bao bọc bởi lớp màng mỏng. Một con cái đẻ 15-20 ổ trứng, mỗi ổ có từ 5-10 trứng. Vòng đời khoảng 25-30 ngày.
Trưởng thành và sâu non bám ở cả 2 mặt lá, ăn lá thành lỗ thủng tròn to. khi hại nặng lá chỉ còn trơ lại cọng, vỏ dây khoai cũng bị gặm xơ xác
Sâu ba ba phát sinh tương đối phổ biến nhưng ít gây thiệt hại đáng kể cho năng suất khoai

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
28-07-2018, 12:29 PM
B.199- BỌ MĂNG TÂY
https://dietcontrunggayhai.com/wp-content/uploads/2017/09/10-300x300.jpg

https://apps.rhs.org.uk/Advice/ACEImages/RHS_SCN0004885_722192.JPG

https://maxpull-tlu7l6lqiu.stackpathdns.com/wp-content/uploads/2016/11/asparagus-beetle-400x301.jpg

http://www.organicgardeninfo.com/images/asparagus-beetle.jpg

http://www.omafra.gov.on.ca/IPM/images/asparagus/insects/asparagus-beetle/asparagus-beetle_01_zoom.jpg
Sưu tập :

B.199- Bọ măng tây – Asparagus Beetles

Có hai loài bọ cánh cứng măng tây phổ biến, được phát hiện ăn măng tây, mặc dù loại thông thường làm thiệt hại nhiều hơn.
Mô tả: Cả hai loài bọ măng tây được phát hiện có hình bầu dục và chỉ dài khoảng 1/4 inch. Ngoài những điểm giống nhau, chúng trông khá khác nhau. Bọ cánh cứng măng tây thông thường là một người trưởng thành đầy màu sắc, với vỏ bọc xanh đen với 6 hình chữ nhật vàng và lề màu đỏ. Ngược lại, “thanh niên” kia được phát hiện với màu da cam đều với 12 đốm đen trên lưng. Ở cả hai loài, ấu trùng có thân màu sáng và viên nang đầu đen. Trứng trong cả hai trường hợp đều hình bầu dục. Bọ cánh cứng măng tây phát hiện có xu hướng đẻ trứng trên dương xỉ, trong khi người anh em của chung thích lại thích đẻ trứng trên thân.
Chu kỳ sống: bọ cánh cứng măng tây ngủ bằng cách tìm những nơi ẩn náu trong đống đổ nát của vườn, dưới vỏ cây, hoặc trong măng tây cũ. Các bọ cánh cứng thông thường xuất hiện đầu tiên vào mùa xuân, sau đó chúng sinh sả. Bọ cánh cứng măng tây thông thường, nở trong khoảng một tuần, ăn chủ yếu trên dương xỉ. Ấu trùng bọ cánh cứng thích trái dâu.
Cây bị hỏng: Măng tây.
Dấu hiệu và triệu chứng: Nâu, vết sẹo, hoặc mọc măng tây. Cây dương xỉ bị suy dinh dưỡng.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
28-07-2018, 12:34 PM
B.200- BỌ LÁ ĐẬU
https://www.researchgate.net/profile/Buyung_Hadi/publication/260202688/figure/fig3/AS:297039243038728@1447831082856/Adult-bean-leaf-beetle-Cerotoma-trifurcata-can-always-be-recognized-by-the-black.png

https://crops.extension.iastate.edu/files/resize/styles/icm_news_large/public/icm/BeanLeafBeetle%20lynette%20schimming-400x349.jpg?itok=0Po8g0zr

https://pubs.ext.vt.edu/content/dam/pubs_ext_vt_edu/444/444-009/IMG_pic2.jpg

https://dietcontrunggayhai.com/wp-content/uploads/2017/09/4-300x239.jpg

Sưu tập :

B.200- Bọ lá đậu - Bean Leaf Beetle

Nhiều thế hệ bọ lá đậu có thể tấn công hạt đậu và cây họ đậu khác trong vườn nhà.
Mô tả: Bọ lá đậu ở tuổi trưởng thành có nhiều màu, từ màu vàng-xanh đến màu đỏ, và các dấu hiệu của chúng cũng có thể khác nhau. Mặc dù vậy, tất cả bọ cánh cứng lá đậu đều có dấu hiệu tam giác màu đen đặc trưng ở mặt trước của đôi cánh. Nói chung chỉ có những con bọ trưởng thành mới có thể nhìn thấy được, và tất cả các dạng khác sống trong đất. Trứng có hình bầu dục và màu cam-đỏ. Ấu trùng có màu trắng với đầu đen.
Chu kỳ sống: Bọ lá đậu trưởng thành chìm vào giấc ngủ dài trong đất vào những ngày đông giá lạnh, thường là nơi có gỗ để trú ẩn. Ngay khi nhiệt độ bắt đầu nóng lên vào mùa xuân, những người lớn đầu tiên xuất hiện để kiếm ăn và tìm bạn tình. Con cái đẻ khoảng một chục quả trứng, đặt tất cả vào dưới gốc cây đậu. Sau vài tuần ăn rễ, ấu trùng sinh sôi trong đất, và một thế hệ mới được bắt đầu. Ở các vùng phía Nam, bọ cánh cứng ăn lá đậu có thể sản sinh ra nhiều thế hệ trong một mùa trồng trọt.
Cây trồng bị hư hỏng: đậu xanh, đậu nành và các cây họ đậu khác. Bọ trưởng thành ăn cả lá và quả, trong khi ấu trùng chỉ ăn rễ.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
29-07-2018, 02:40 PM
B.201- BÒ BIỂN
https://image.shutterstock.com/image-photo/two-shiny-flea-beetles-making-260nw-1116131966.jpg

http://www.fnanaturesearch.org/images/stories/ns/marked/M/8897.jpg

https://bugwoodcloud.org/images/384x256/5109015.jpg

https://encrypted-tbn0.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcTcllI5O26n34UobqELTw8H_Y5eXvKEy zCAL4hbB2dSVpzQB2MN_Q

Sưu tập :

B.201- Bò biển - Asphaera lustrans

Mô tả : Bọ cánh cứng này có đầu và ngực màu đỏ sáng bóng và một elytra xanh sáng bóng. Nó dài khoảng 1/3 inch. Nó được xác định bởi V.Belov một chuyên gia tại Bugguide.net. Đúng như tất cả bọ chét bọ cánh cứng, femora chân sau được phóng to rất nhiều.
Bọ cánh cứng này thường được tìm thấy trên hộp sọ, một cây trong gia đình bạc hà. Sự xuất hiện của nó tại rừng Fontenelle vẫn chưa được biết đến. Con bọ cánh cứng này được chụp vào đầu tháng 6 năm 2013. Bọ trưởng thành ăn bên ngoài trên cây, ăn bề mặt lá, thân và cánh hoa.
Bọ cánh cứng là tên chung được áp dụng cho những con bọ nhỏ, nhảy của họ bọ cánh cứng (Chrysomelidae).

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
29-07-2018, 02:47 PM
B.202-BỌ NHẢY HẠI RAU
https://dietcontrunggayhai.com/wp-content/uploads/2017/09/8-300x288.jpg

https://www.buglogical.com/images/catalog/category17.jpg

https://maxpull-tlu7l6lqiu.stackpathdns.com/wp-content/uploads/2012/03/flea-beetle-400x420.jpg

https://www.canolacouncil.org/media/524607/species_350x234.jpg?height=&width=100%&stretch=fill

Sưu tập :

B.202- Bọ nhảy hại rau - Flea Beetles


Đặc điểm – mô tả:Bọ nhảy hại rau là loài sâu bệnh rất nhỏ bé, chỉ dài vài milimet. Hầu hết các loài đều có màu sẫm, và một số có bóng mờ kim loại. Bọ nhảy được đặt tên như vậy vì khả năng nhảy khi bị tác động, chúng có chân sau lớn, vì thế có thể thực hiện một bước nhảy vọt đáng kinh ngạc.
Chu kỳ sống: bị nhảy trường cũng giống như những loài côn trùng gây hại khác, trú ẩn trong lát lá, mảnh vụn của vườn, hoặc những nơi có mái che khác để chờ qua mùa đông khắc nghiệt. Khi nhiệt độ bắt đầu tăng vào mùa xuân, bọ nhảythức dậy và đi tìm được những cây ký chủ thích hợp trên để chúng ăn. Một số bọ nhảy sẽ ăn cỏ dại cho đến khi có cây trồng vườn. Vào cuối mùa xuân, con cái đẻ trứng trong đất xung quanh nền của cây chủ. Ấu trùng nhỏ ăn rễ và lông rễ khoảng một tháng, và sau đó tạo thành nhộng. Nhiều thế hệ bọ nhảy hại rau có thể xảy ra ở nhiều nơi.
Cây trồng bị hỏng: Bắp, dưa chuột, bí, dưa hấu, bí đỏ, bầu, cà tím, khoai tây, cà chua, cải bắp, rau diếp, cần tây, củ cải, ớt, rau bina, khoai lang, cà rốt, dưa hấu và các loại khác.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
29-07-2018, 02:54 PM
B.203- CÀ NIỄNG RÂU NGẮN
https://www.naturepl.com/cache/pcache/01352254.jpg

http://www.naturedugard.org/images/2_400/1587.jpg

https://i.ytimg.com/vi/FRox3WpnCtA/hqdefault.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b9/%D0%92%D0%BE%D0%B4%D0%BE%D0%BB%D1%8E%D0%B1_%D0%B1% D0%BE%D0%BB%D1%8C%D1%88%D0%BE%D0%B9_%D1%87%D1%91%D 1%80%D0%BD%D1%8B%D0%B9_-_Hydrophilus_piceus_-_Great_Silver_Water_Beetle_-_Gro%C3%9Fer_Kolbenwasserk%C3%A4fer_%2830204198705 %29.jpg/220px-%D0%92%D0%BE%D0%B4%D0%BE%D0%BB%D1%8E%D0%B1_%D0%B1% D0%BE%D0%BB%D1%8C%D1%88%D0%BE%D0%B9_%D1%87%D1%91%D 1%80%D0%BD%D1%8B%D0%B9_-_Hydrophilus_piceus_-_Great_Silver_Water_Beetle_-_Gro%C3%9Fer_Kolbenwasserk%C3%A4fer_%2830204198705 %29.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4f/GreatWaterBeetleLyd.png/420px-GreatWaterBeetleLyd.png
Sưu tập :

Họ Cà niễng râu ngắn Hydrophilidae
B.203-Cà niễng râu ngắn - Hydrophilus piceus

Họ Hydrophilidae là một họ bọ cánh cứng chủ yếu sống thủy sinh. Các loài cà niễng râu ngắn đáng chú ý vì các tua cảm hàm trên dài, dài hơn cả râu của chúng. Ngoại trừ vài ngoại lệ là động vật ăn xác chết thì ấu trùng của chúng là động vật săn mồi trong khi các cá thể trưởng thành có thể là động vật ăn cỏ hay động vật săn mồi, ngoài việc ăn xác chết. Nhiều loài có khả năng phát ra âm thanh.
Các loài của chi Hydrophilus được coi là động vật gây hại trong các ao ương trứng cá. Các loài khác ăn ấu trùng muỗi và có tiềm năng trở thành các tác nhân kiểm soát sinh học.
Hydrophilus piceus là một loài bọ cánh cứng trong gia đình Hydrophilidae, bọ cánh cứng scavenger nước. Loài bọ thủy sinh rất lớn này được tìm thấy ở vùng Palearctic và được biết đến với tên gọi chung là bọ cánh cứng màu bạc
Bọ cánh cứng này là một trong những loài côn trùng thủy sinh lớn nhất. Bọ trưởng thành có thể dài tới 5–5,15 cm và chiều rộng 2,05 cm. Ấu trùng dài tới 7 cm. Cơ thể người lớn có màu đen với ánh sáng xanh hoặc ôliu. Nó có đôi mắt nhô ra và râu đen màu đỏ.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
29-07-2018, 03:00 PM
12- Bộ Thysanoptera (https://vi.wikipedia.org/wiki/Thysanoptera): Bộ Cánh viền (https://vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BB%99_C%C3%A1nh_vi%E1%BB%81n) (bọ trĩ)
B.204- BỌ TRĨ
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c2/Thrips_palmi.jpg/220px-Thrips_palmi.jpg

https://bugwoodcloud.org/images/384x256/5368115.jpg

https://www.daf.qld.gov.au/__data/assets/image/0016/62080/Melon-Thrips-250.jpg

https://wiki.groenkennisnet.nl/download/thumbnails/8391584/Thrips-palmi_male%20%26%20female.JPG?version=1&modificationDate=1463051384253&api=v2

Sưu tập :

B.204- Bọ trĩ (rầy lửa) - Thrips palmi

Đặc điểm hình thái: Bọ trưởng thành và bọ non đều rất nhỏ, dài khoảng 1 mm. Bọ trưởng thành màu vàng đậm hoặc màu đen, cánh là những sợi tơ mảnh, cuối bụng thon. Bọ non không cánh, hình dạng giống trưởng thành, màu xanh vàng nhạt.
Phát sinh gây hại:
- Bọ trĩ phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết nóng và khô. Chúng gây hại nặng từ giai đoạn cây con đến ra hoa, đậu trái. Chích hút nhựa làm đọt non bị khô, lá xoăn vàng , ngọn dưa chùn lại và ngóc đầu lên (đầu lân), làm rụng hoa, trái không phát triển.
- Bọ trĩ cùng với bọ dưa là môi giới truyền bệnh khảm.
Biện pháp phòng trừ:
- Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt. Trong mùa khô nóng, tưới đều đặn bằng cách phun mưa để cho ruộng dưa ẩm và mát, hạn chế bọ trĩ phát triển.
- Bọ trĩ có sức kháng thuốc mạnh và mau quen thuốc, vì vậy cần dùng các thuốc có tác động tiếp xúc mạnh và phải luân phiên thuốc giữa các lần phun. Phun thuốc vào lúc sáng sớm khi cánh bọ trĩ còn ướt, dùng bình xịt có áp suất mạnh và xịt trực tiếp lên các đọt non thì hiệu quả mới cao.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
29-07-2018, 03:05 PM
B.205- BỌ TRĨ HẠI HOA HỒNG
https://1.bp.blogspot.com/-zX-tEmUo0dw/WzZTccFgBrI/AAAAAAAAFgk/6RyoYQcJoMUZZqRKDO08_fcNagoUBfGfgCLcBGAs/s1600/Bo-tri-tren-cay-hoa-hong.jpg

https://3.bp.blogspot.com/-yAaK4cv3L88/WzZRr3k4PeI/AAAAAAAAFgI/xtdWu0PCLGUfDI3lD-NtVfcOXHxsAt1CgCLcBGAs/s1600/Bo-tri-hoa-hong.jpg

https://3.bp.blogspot.com/-ffJRe_bNDIs/WzZSuajAbLI/AAAAAAAAFgY/tNKNvVGKeJgG_j2hZAgqG-e57sZgrypIACLcBGAs/s1600/Bo-tri-pha-hoa-hong.jpg

http://baovecaytrong.com/image/tracuuhinhanh/rau_botri.jpg

Sưu tập :

B.205- Bọ trĩ hại hoa hồng - Stenchaetothrips biformis

Bọ trĩ có kích thước rất nhỏ khoảng 1mm nên chúng ta khó có thể nhìn chúng bằng mắt thường, do đó cách nhận biết chúng là xem các biểu hiện dấu hiện xuất hiện trên lá hoa hồng.
Trên lá hoa hồng có các biểu hiện, các ngọn non, lá non bị quăn queo, lá xoăn lại. Còn các lá trưởng thành hoặc các lá già có hiểu hiện thâm lá, xuất hiện các vết đen loang lổ. Chúng hoạt động cả ngày lẫn đêm, khi có tiếng động chúng trốn và ẩn nấp trong các ngọn hồng non rất nhanh.
Chú ý: Biểu hiện đáng quan tâm nhất chính là biểu hiện xoăn ở các ngọn non và các lá non.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
30-07-2018, 08:13 AM
B.206- BỌ NHẢY TRÊN HOA MIỀN TÂY
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/7a/Frankliniella_occidentalis_7899.jpg/583px-Frankliniella_occidentalis_7899.jpg

https://bugwoodcloud.org/images/384x256/5554357.jpg

https://i1.wp.com/www.irac-online.org/content/uploads/800px-Frankliniella_occidentalis_5364132-LGPT-2.jpg?fit=466%2C399

https://www.biolineagrosciences.com/wp-content/uploads/2016/07/Thrips_Adult.jpg

Sưu tập :

B.206- Bọ nhảy trên hoa miền Tây - Frankliniella occidentalis

Frankliniella occidentalis hay còn được biết đến với tên tiếng Anh là Western flower thrips là một loài côn trùng có nguồn gốc từ miền tây nước Mỹ và truyền sang nhiều quốc gia trên thế giới, chúng được tìm thấy trong nhà kiếng ở nhiều nơi trên thế giới, gây thiệt hại rất lớn cho ngành nông nghiệp.
Đặc điểm : Chúng sinh sản rất nhanh không cần sự giao hợp, ấu trùng không di động nhưng con trưởng thành mặc dù không có cánh nhưng di chuyển rất nhanh, đời sống của chúng khoảng 20 ngày, phát triển dân số rất mau, chúng phá hoại tế bào của cây làm cho cây cằn cỏi và chết, con thrips đẻ trứng lên trên trái cà lúc còn nhỏ, trứng nở thành ấu trùng sống bám vào trái tạo những vết trầy trên trái gây hư hại đáng kể.
Western flower thrips là tác nhân gây nên bệnh héo rủ cà chua (TSWV), do ấu trùng tạo nên, mặc dù là vậy nguyên do chính vẩn là con trưởng thành mang mầm bệnh gây nhiểm, bệnh héo rủ trên cà không di truyền, tuy nhiên trên những nơi bệnh có những dấu hiệu vi khuẩn có thể tái phát triển, con thrips nói chung cũng mang những phấn hoa đã lây nhiểm vi khuẩn từ những cây bị bệnh sang những cây không bị bệnh.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
30-07-2018, 08:17 AM
13- Bộ Cánh ống Siphonaptera (Bọ chét)
B.207- BỌ CHÉT
http://spraywayvietnam.com/vnt_upload/File/Image/diet_bo_chet_sprayway.jpg

http://demo.dietmoicontrung.com/wp-content/uploads/2016/04/images-66-1.jpg

2617
Xenopsylla cheopis

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/66/Scanning_Electron_Micrograph_of_a_Flea.jpg/375px-Scanning_Electron_Micrograph_of_a_Flea.jpg

Mô tả bọ chét qua kính hiển vi điện tử quét
Sưu tập :

B.207- Bọ chét - Siphonaptera

Bọ chét là tên gọi thông dụng đối với các loại côn trùng nhỏ không có cánh thuộc bộ Siphonaptera (một số tài liệu khoa học lại dùng tên Aphaniptera), phân lớp côn trùng có cánh. Bọ chét là một loài ký sinh trùng sống trên da vật chủ là các loài động vật có vú và chim để hút máu.
Thân hình bọ chét dài từ 1,5-1,6 mm nhưng bọ chét khỏe phi thường. Bọ chét có thể nhảy cao 18 cm; xa 33 cm - khoảng gấp 200 lần chiều dài thân của chúng, khiến chúng là loài vật nhảy cao và xa nhất trong số các động vật nếu tính theo tỷ lệ độ dài và độ cao chúng nhảy được so với kích thước. Bọ chét có thể đẩy những quả bóng nặng hơn bản thân mình gấp 30 lần. Có khoảng một nghìn loài bọ chét khác nhau. Chúng có mặt ở khắp các châu lục, thậm chí cả ở Nam Cực. Bọ chét là tác nhân truyền bệnh dịch và bằng cách nhảy từ chỗ này sang chỗ khác, chúng từng định đoạt số phận của loài người. Trong lịch sử, bệnh dịch hạch do bọ chét chuột gây ra năm 1374 đã cướp đi sinh mệnh của một phần tư dân số châu Âu.

Nguồn: Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
30-07-2018, 08:21 AM
B.208- BỌ JIGGER
https://i.ytimg.com/vi/xa3b7091fXc/hqdefault.jpg

http://1.bp.blogspot.com/_BVAT0FI3vWo/TJ-zfEhf1qI/AAAAAAAAA1A/H-HxXHMH3C8/s1600/T_penetrans_HB1.jpg

http://www.faculty.ucr.edu/~legneref/medical/jpg/Hectopsyllidae-Tunga-penetrans.jpg

http://www.icb.usp.br/~marcelcp/Imagens/tunga01.jpg

https://i.ytimg.com/vi/gZVQnqQsVH0/maxresdefault.jpg

https://c8.alamy.com/comp/F95DEC/jigger-F95DEC.jpg

(Lông, da người và bọ Jigger dưới kính hiển vi)

Sưu tập :

B.208-Bọ Jigger - Tunga penetrans

Tunga penetrans là một loài côn trùng hút máu sinh sống ở các khu vực nhiệt đới, đặc biệt là Nam Mỹ, Trung Mỹ và Tây Indies và vùng phụ cận sa mạc Sahara ở Nam Phi.
Ký sinh : Loài này hút máu, đi vào cơ thể nạn nhân từ bàn chân, sinh trưởng rồi đẻ hàng trăm quả trứng bên trong cơ thể con mồi của nó. Sự hiện diện của bọ khiến nhiều bộ phận trên cơ thể người như môi, mông và thậm chí mí mắt, bị hoại tử. Loài bọ Tunga penetrans có thể giết chết trẻ em dễ dàng và gây hiện tượng chết sớm ở những người trưởng thành đang mắc bệnh khác.
Loài bọ Tunga penetrans sinh sản ở những nơi bẩn và bụi bặm. Phần lớn nạn nhân, đặc biệt là người lớn tuổi, không thể đi lại hay làm việc. Bệnh do bọ này gây ra có tên y học là Tungiasis. Trong một vài trường hợp đặc biệt, khi 1 cá thể bọ Tunga Penetrans xâm nhập vào cơ thể nhưng không được giao phối để sinh sản, nó sẽ rơi vào trạng thái "chờ". Tức là bệnh sẽ tạm thời không phát tác. Bọ Tunga Penetrans có thể ở trong trạng thái chờ hằng năm trời đến khi nào gặp được "bạn tình". Đây chính là cơ hội vàng để trị bệnh Tungiasis.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
30-07-2018, 08:27 AM
B.209- BỌ CHÉT CHÓ
https://l450v.alamy.com/450v/xam8w8/dog-flea-ctenocephalides-canis-uk-xam8w8.jpg

https://static.inaturalist.org/photos/572483/large.JPG?1384189077

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/88/Ctenocephalides-canis.jpg/420px-Ctenocephalides-canis.jpg

2618

Sưu tập :

B.209- Bọ chét chó : Ctenocephalides canis.

Bọ chét chó - Ctenocephalides canis là một loài bọ chét sống ký sinh trên một loạt loài động vật có vú, đặc biệt là chó và mèo. Nó giống với bọ chét mèo (Ctenophalides felis), có thể sống trên một phạm vi rộng lớn các loài động vật hơn và nói chung là phổ biến hơn trên toàn thế giới.
Bọ chét chó gây rắc rối bởi vì nó có thể lây lan Dipylidium caninum.
Mặc dù chúng hút máu của chó và mèo nhưng đôi khi chúng đốt cả con người. Chúng có thể sống mà không cần ăn trong vòng vài tháng; tuy nhiên, con cái cần phải ăn trước khi đẻ trứng. Chúng có thể đẻ khoảng 4.000 trứng trên lông các vật chủ. Từ những quả trứng, chúng nở ra và đi qua vòng đời gồm 4 giai đoạn: phôi, ấu trùng, nhộng và trưởng thành. Toàn bộ vòng đời từ trứng đến trưởng thành phải mất từ hai đến ba tuần, mặc dù điều này còn tùy thuộc vào nhiệt độ. Thời gian này có thể dài hơn trong điều kiện mát mẻ.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
30-07-2018, 08:32 AM
B.210- BỌ CHÉT MÈO
http://entnemdept.ufl.edu/creatures/urban/occas/cat_flea01.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/57/Flea_Larva.jpg/330px-Flea_Larva.jpg

Ấu trùng bọ chét đang tiêu hóa máu

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/7f/Catflea2.jpg
Bức ảnh cho thấy một số đặc điểm phân biệt bọ chét mèo với các loài bọ chét khác bao gồm cả lược hàm

https://fscomps.fotosearch.com/compc/ULY/ULY190/cat-flea-ctenocephalides-felis-stock-photograph__u17578019.jpg

Sưu tập :

B.210- Bọ chét mèo : Ctenocephalides felis

Bọ chét mèo - Ctenocephalides felis là một trong những loài bọ chét phân bố rộng rãi và có số lượng quần thể đông đảo nhất trên địa cầu.
Ký chủ chính của bọ chét mèo là mèo nhà, nhưng loài này cũng lây nhiễm cho phần lớn các loài chó trên thế giới.
Bọ chét cái đẻ trứng trên ký chủ, tuy nhiên thường thì sau đó trứng lại rơi và phát triển trên đất hoặc nơi ký chủ sinh sống và đi qua.
Trứng sau đó nở ra ấu trùng, vốn có tính quang ứng động âm, có nghĩa là các ấu trùng này tránh ánh sáng trong môi trường chất nền. Ấu trùng bọ chét sử dụng nhiều loại mảnh vụn của các sinh vật khác làm thức ăn, nhưng nguồn thức ăn quan trọng nhất là máu khô của ký chủ đã được tiêu hóa và thải ra phân của bọ chét trưởng thành. Do đó quần thể bọ chét trưởng thành ký sinh trên ký chủ có vai trò nuôi sống quần thể ấu trùng sống xung quanh môi trường sống của ký chủ.
Ấu trùng bọ chét biến thái qua 4 bước trước khi cuộn mình vào trong kén và bước vào giai đoạn nhộng. Thời gian của giai đoạn nhộng biến đổi rất lớn; con bọ chét hoàn chỉnh trong nhộng bình thường sẽ không thoát ra ngoài trở thành bọ chét trưởng thành cho đến khi nào xuất hiện dấu hiệu của ký chủ tiềm năng như nhiệt độ cao hay sự rung động. Bọ chét trưởng thành thường được kích thích để xâm nhập ký chủ mới chỉ trong vòng vài giây sau khi rời khỏi kén. Con bọ chét mới này bắt đầu hút máu ký chủ chỉ vài phút sau đó

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
31-07-2018, 04:36 AM
B.211- BỌ CHÉT CHUỘT PHƯƠNG ĐÔNG
http://www.faculty.ucr.edu/~legneref/medical/jpg/Pulex%20irritans-human%20flea.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/aa/Xenopsylla_cheopis_female_ZSM.jpg/398px-Xenopsylla_cheopis_female_ZSM.jpg

https://www.mediastorehouse.com/p/491/rat-flea-feeding-human-xenopsylla-cheopis-6114144.jpg

http://v3.boldsystems.org/pics/_w300/HSYE/USNM_ENT_00867707%2B1399272508.JPG

Sưu tập :

B.211- Bọ chét chuột phương Đông : Xenopsylla cheopis.

Bọ chét chuột phương Đông hay bọ chét chuột nhiệt đới hay (tên khoa học là Xenopsylla cheopis), là một loài côn trùng ký sinh trên các động vật gặm nhấm, chủ yếu là chuột, và đóng vai trò là vector của bệnh dịch hạch và sốt phát ban chuột. Sự lan truyền bệnh xảy ra khi bọ chét hút máu gặm nhấm, và sau đó hút máu người. Bọ chét chuột phương Đông được biết đến nhiều vì vai trò của nó trong reo rắc Cái chết Đen.
Bọ chét chuột phương Đông không có hàm răng lược ở hàm và ở ngực. Đặc điểm này được dùng để phân biệt với các loài bọ chét mèo, bọ chét chó và những loài bọ chét khác.
Chiều dài cơ thể của bọ chét chỉ vào khoảng một phần mười chiều dài của một inch (khoảng 2,5 mm). Cơ thể của bọ chét được chia làm ba phần: đầu, ngực, và bụng và có cấu trúc thích nghi với khả năng nhảy xa. Phần đầu và ngực có các hàng lông cứng và phần bụng có tám đốt nhìn thấy được.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
31-07-2018, 04:42 AM
14- Bộ Rận, chấy Phthiraptera

Chấy, Rận hay Chí là tên gọi chung cho các thành viên của hơn 3.000 loài côn trùng không cánh của bộ Phthiraptera, ba trong số đó được phân loại là tác nhân gây bệnh của con người. Chúng là bắt buộc ký sinh vào gia cầm và động vật có vú trừ động vật đơn huyệt (các loài thú mỏ vịt và thú lông nhím), dơi, cá voi, cá heo và tê tê.
B.212- CHẤY
https://media.ngoisao.vn/resize_580/news/2016/09/10/nhung-dieu-kinh-khung-ve-chay-ran-ma-ban-chua-he-biet-3-ngoisao.vn.jpg

https://i.ytimg.com/vi/rpZgCJV--XY/hqdefault.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/45/Male_human_head_louse.jpg/280px-Male_human_head_louse.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/b7/Lice_image01.jpg

Sưu tập :

B.212- Chấy - pediculus humanus captitis.

Chấy hay chí (phương ngữ miền nam Việt Nam) (danh pháp ba phần: Pediculus humanus capitis) là loài côn trùng ký sinh cư trú ở trên da và tóc của đầu người. Chấy sinh sống bằng cách hút máu vật chủ người cũng như thú vật. Chấy ký sinh gây ra ngứa ngáy, khó chịu cho con người, nguyên nhân thường do lối sống mất vệ sinh.
Chấy không có cánh, kích thước cỡ 1,5 - 3 mm, mắt thường có thể nhìn thấy được. Miệng có sáu đôi móc để bám vào da và một mũi nhọn để chích và hút máu người. Chấy đẻ khoảng 200-300 trứng sau khi giao phối. Trứng chấy có hình bầu dục và màu hơi vàng và thường nằm ở gần chân tóc. Trứng nở và trưởng thành trong khoảng 7 đến 12 ngày. Trung bình chấy sống khoảng 30 ngày, có thể sống sót suốt 48 tiếng dù không được hút máu. Chấy có thể lây lan từ người nọ sang người kia hoặc qua việc dùng chung vật dụng như quần áo, lược chải tóc, đặc biệt là trẻ em.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
31-07-2018, 04:46 AM
B.213- RẬN
https://render.fineartamerica.com/images/rendered/search/poster/images-medium-5/female-body-louse-feeding-cdc.jpg

https://render.fineartamerica.com/images/rendered/search/print/images-medium-5/male-body-louse-cdc.jpg

http://slu.adam.com/graphics/images/en/2608.jpg

http://slu.adam.com/graphics/images/en/2609.jpg

http://slu.adam.com/graphics/images/en/2641.jpg
Sưu tập :

B.213- Rận - pediculus humanus corporus.

Chấy rận (chí rận) là động vật ký sinh rất nhỏ, không cánh sống ký sinh bằng máu của bạn. Chấy rận dễ lây lan trên cơ thể hoặc quần áo và gây viêm da (đỏ, ngứa, sưng) gọi là bệnh chấy rận. Chấy rận được chia làm 3 loại bao gồm:
+ Chấy: sống ở da đầu của bạn;
+ Rận: loài này thường sống ở trên quần áo, trên giường và sẽ di chuyển lên da của bạn để hút máu. Chúng thường thấy ở những người không thể tắm hoặc giặc đồ thường xuyên;
+ Rận mu: thường thấy trên da và lông ở vùng mu. Ngoài ra rận mu cũng có thể được tìm thấy trên lông ngực, lông mày hoặc lông mi.
(Ngày xưa nghèo đói Rận có rất nhiều, giờ hình như đã tuyệt chủng)

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
31-07-2018, 04:52 AM
B.214- RẬN MU
https://dakhoaaumyviet.vn/upload/hinhanh/tong-quan-ran-mu-2.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b7/SOA-Pediculosis-pubis.jpg/300px-SOA-Pediculosis-pubis.jpg

Rận mu trong vùng lông của bộ phận sinh dục.

http://s1.img.yan.vn//YanNews/2167221/201507/20150729-015012-2acea4ac00000578-3173598-image-a-36-1437752893731-1438055138537_540x328.jpg
Trên lông mi của một người phụ nữ ở Bắc Kinh, BS đã gắp ra được 20 con rận mu.

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1b/Fig._2._Pubic_lice_in_abdomen.jpg/256px-Fig._2._Pubic_lice_in_abdomen.jpg

Rận mu ở bụng

https://cdn.britannica.com/300x200/41/25541-004-01C5DA95.jpg
Sưu tập :

B.214- Rận mu - phthirus pubis.

(Theo thông tin trên mạng, Rận mu đã bùng phát tại Việt Nam và … nó thật khủng khiếp! Tôi sưu tầm bài đăng dài, các bạn chịu khó đọc.)

Rận mu hay còn gọi là rận lông mu, rận cua, chấy cua, rận bẹn (danh pháp khoa học: Pthirus pubis) là một loài rận thuộc côn trùng hút máu không có cánh sống và sinh sản ở vùng lông mu của con người như vùng da lông mu, vùng sinh dục nhất là ở nam giới. Khi ký sinh trên cơ thể con người, rận mu là tác nhân gây ra bệnh rận mu hay rận lông mu gây ra triệu chứng ngứa ngáy ở vùng sinh dục
+ Bệnh rận mu là một căn bệnh do loài rận mu (Pthirus pubis) gây ra. Đây một loài côn trùng ký sinh phổ biến ở vùng lông mu của con người, thậm chí chúng có thể sống trên các khu vực có lông khác, bao gồm cả lông mi, gây ra bệnh rận mu. Người nhiễm bệnh thường bị ngứa nhiều ở khu vực lông mu nhất là những vùng nhạy cảm của con người. Bệnh này ảnh hưởng đến khoảng 2% dân số toàn thế giới. Bệnh rận mu tuy do loài rận ký sinh nhưng được xếp vào nhóm các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
+ Bệnh do tác nhân chính là rận mu gây ra, rận mu dài từ 1 đến 3mm và có 6 chân. Rận mu hút máu người nơi chúng cư trú như ở chân lông mu (chúng dễ thích nghi với lông ở nam giới cứng và khô), dương vật, bìu, bẹn, bao quy đầu đối với những người đàn ông không cắt bao quy đầu. Rận mu ngoài cư trú và sinh sản bằng hình thức đẻ trứng ở lông vùng sinh dục, chúng có thể trú ở cả ở lông mi, lông mày hoặc có thể thấy ở cả tóc. Ngoài ra rận có thể trú trong áo quần, giường chiếu mùng mền, khăn bông nhiễm mầm bệnh.
+ Rận mu thường lây qua quá trình quan hệ chung chăn chung gối giữa các cá thể và thường thường gặp ở lứa tuổi từ 15 đến 40 tuổi, nó có thể lây từ người này sang người khác do tiếp xúc trực tiếp như trong quan hệ tình dục, mặc chung quần lót, áo lót của người có rận mu, dùng chung chăn, màn, khăn tắm. Cha mẹ lây cho con cái thông qua nhiều cách như dùng chung khăn tắm, quần áo, giường hoặc tủ. Người lớn thường bị nhiễm bệnh nhiều hơn trẻ em. Cũng giống như hầu hết các tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường tình dục, rận mu chỉ có thể tồn tại được ở bên ngoài cơ thể ấm và ẩm của con người trong một thời gian ngắn. Trong trường hợp trẻ em hoặc thanh thiếu niên bị nhiễm bệnh thì không nhất thiết là do bị lạm dụng tình dục nên mới bị lây, mặc dù khả năng này nên được lưu ý
+ Các triệu chứng chủ yếu gồm:
Ngứa, thường là các khu vực có lông hay tóc. Do cơ thể quá mẫn với nước bọc của rận mu nên cơn ngứa có thể trở nên dữ dội hơn trong hai hoặc nhiều tuần sau khi nhiễm bệnh.
Ở một số bệnh nhân xuất hiện những chấm có màu xám xanh hoặc xám đen ở những vùng bị rận hút máu, các chấm này có thể kéo dài trong nhiều ngày.
Xuất hiện các nốt mẩn đỏ, chấm đỏ kèm ngứa ngáy và khó chịu.
Cũng có thể quan sát thấy trứng và rận mu bám trên cơ thể bằng mắt thường
+ Bệnh rận mu thường được chẩn đoán bằng cách kiểm tra kỹ lông mu để kiếm trứng, ấu trùng hay rận trưởng thành. Rận và trứng có thể được gắp ra bằng kẹp hoặc dùng kéo cắt vùng lông/tóc bị nhiễm rận (ngoại lệ không thể dùng phương pháp này nếu rận sống ở lông mi). Có thể dùng kính lúp hoặc kính hiển vi để xác định chính xác.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
31-07-2018, 04:57 AM
15- Bộ Cánh đôi-Hai cánh Diptera (Ruồi, Muỗi)

Ruồi là côn trùng thuộc bộ Diptera (theo tiếng Hy Lạp di có nghĩa là "hai" và pteron là "cánh"), chúng có một cặp cánh đơn trên đốt ngực giữa và một cặp bộ phận thăng bằng ở cánh sau, trên đốt ngực cuối. Một số con ruồi không có cánh như trong họ Hippoboscoidea.
Nằm trong một bộ lớn, tổng số hơn 240.000 loài gồm muỗi, ruồi nhuế và các loài khác, mặc dù chỉ dưới ½ đã được nghiên cứu. Đó là một bộ chính xét về lĩnh vực sinh thái lẫn tầm quan trọng đối với con người (về y học và kinh tế). Bọ hai cánh, xét riêng loài muỗi (Culicidae), là một nguồn truyền bệnh chủ yếu bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, virus sông Nil, sốt vàng da và một số bệnh lây truyền khác.
B.215- RUỒI NHÀ THƯỜNG
http://entnemdept.ufl.edu/creatures/urban/flies/house_fly02.jpg

https://bugguide.net/images/raw/WRH/QUR/WRHQURJKTRYK9R3KBRM0VRI0DQ50DQI01R70OQFKAR50K020FR 20JRLQWRLQVR3KNRRQ9RM09R70BR.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f7/Musca_domestica_mating.jpg/320px-Musca_domestica_mating.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b6/Housefly_musca_domestica.jpg/320px-Housefly_musca_domestica.jpg

Sưu tập :

B.215- Ruồi nhà thường - Musca domestica

Ruồi nhà là một loài ruồi trong phân bộ Cyclorrhapha. Được cho là đã tiến hóa từ Đại Tân Sinh ở vùng Trung Đông và đã phân bố ra khắp thế giới, nó là loài ruồi phổ biến nhất trong tất cả các loài họ ruồi nhà, chiếm khoảng 91% tất cả các loài ruồi trong nơi ở của con người. Ruồi nhà được coi là một dịch hại có thể mang bệnh hiểm nghèo do cơ thể chúng mang nhiều mầm bệnh.
Ruồi nhà trưởng thành có màu xám đen với bốn sọc sẫm màu trên ngực, thân ít lông và một đôi cánh màng. Chu kỳ sinh sản của ruồi nhà là chu kỳ biến thái hoàn toàn. Mỗi con ruồi cái trưởng thành bắt đầu đẻ những quả trứng màu trắng hình bầu dục vào bãi rác, phân hay xác động vật phân hủy. Trứng nở ra những con giòi trắng mềm trong khoảng 8 – 48 giờ sau khi đẻ. Sau khoảng 2 đến 5 ngày chúng trở thành nhộng dài khoảng 8 mm. Con trưởng thành thường sống từ 2 đến 4 tuần nhưng có thể tạm dừng hoạt động vào mùa đông.
Con trưởng thành có chiều dài khoảng 5–8 mm. Ngực của chúng có màu xám hoặc thậm chí đôi khi màu đen, với bốn dòng tối dọc ở mặt sau. Toàn bộ cơ thể được bao phủ bởi lông giống như tóc. Con cái hơi lớn hơn con đực, và có một khoảng trống lớn hơn nhiều giữa mắt kép màu đỏ của chúng. Khối lượng của nhộng có thể dao động từ khoảng 8–20 mg điều kiện khác nhau. Như những loài Diptera(có nghĩa là "hai cánh") khác, ruồi nhà chỉ có một đôi cánh, cặp cánh sau bị tiêu giảm xuống rằng trợ giúp cho việc bay ổn định.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
01-08-2018, 07:23 PM
B.216- RUỒI ĐEN
http://entnemdept.ufl.edu/creatures/livestock/hermetia_illucens02.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/54/Hermetia_illucens_05269.jpg/320px-Hermetia_illucens_05269.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/3c/Black_Soldier_Fly_-_Hermetia_illucens%2C_National_Arboretum%2C_Washin gton%2C_D.C.jpg/320px-Black_Soldier_Fly_-_Hermetia_illucens%2C_National_Arboretum%2C_Washin gton%2C_D.C.jpg

https://sc01.alicdn.com/kf/UT8ONTfXs4aXXagOFbXg/Black-Soldier-Fly-Larvae-Hermetia-Illucens.jpg_350x350.jpg

Sưu tập :

B.216- Ruồi đen - Hermetia Illucens

Ruồi đen - Hermetia Illucens, còn gọi là ruồi lính đen (tiếng Anh: Black Soldier Fly) là loại côn trùng thuộc họ Stratiomyidae, tộc Hermetia, loài H. illucens. Ruồi đen được sử dụng ấu trùng ruồi đen làm thức ăn cho chăn nuôi lợn, gia cầm, thủy sản và xử lý chất thải trong nông nghiệp, làng nghề.
Đặc điểm : Ruồi lính đen trưởng thành có màu đen, dài 12–20 mm, trông hình dạng dễ lẫn lộn với loài ong; có vòng đời khoảng hơn 1 tháng, bắt đầu từ trứng, ấu trùng, nhộng, cuối cùng lột xác thành ruồi lính đen. Ruồi trưởng thành chỉ sống khoảng 3-5 ngày và hoàn toàn không ăn uống gì cho đến chết. Con cái trưởng thành đẻ từ 500-800 trứng.
Ấu trùng : Ấu trùng (dòi) của ruồi đen là loại côn trùng phàm ăn trong thế giới tự nhiên. Chỉ với 1 mét vuông ấu trùng có thể ăn tới 40 kg phân lợn tươi mỗi ngày và cứ 100 kg phân có thể sản xuất ra 18 kg ấu trùng. Thành phần của ấu trùng ruồi: 42% protein, 34% chất béo. Đặc biệt, protein của ấu trùng ruồi rất giầu lysine; trong chất béo của ấu trùng ruồi đen có tới 54% là axit lauric, một axit có tác dụng tiêu diệt virus có vỏ bọc bằng lipid (như virus HIV, sởi) cũng như Clostridium và các protozoa gây bệnh.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
01-08-2018, 07:28 PM
B.217- RUỒI NHÀ NHỎ
http://www.eakringbirds.com/eakringbirds2/fanniacanicularis01.jpg

https://sites.google.com/site/dipterabrachyceracyclorrhapha/_/rsrc/1468745532376/suborder-brachycera/faniidae/DSCF0768-3.jpg?height=240&width=320

https://vignette.wikia.nocookie.net/vsbattles/images/f/fd/Fannia_canicularis_from_CSIRO.jpg/revision/latest?cb=20171028102806

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e5/Fannia_canicularis_01.JPG/320px-Fannia_canicularis_01.JPG

Sưu tập :

B.217- Ruồi nhà nhỏ - fannia canicularis

Ruồi nhà nhỏ có tên khoa học là fannia canicularis (thuộc họ ruồi nhà) thường được thấy bay lởn vởn giữa không trung hoặc lao nhanh ở giữa nhà. Nó khác ruồi nhà ở chỗ nó được thấy ở khắp nơi trong nhà và hiếm khi xuất hiện trên bàn lớn. Loài ruồi này đẻ trứng trên rau mục nát, trên phân đặc biệt là phân gà, phân người, phân ngựa và phân bò. ấu trùng nở sau 24 giờ và có thể nhận biết ở dạng dẹt, có gai, khi phát triển đầy đủ dài khoảng 6mm. Quá trình lột xác kéo dài khoảng 7 ngày ở điều kiện thích hợp. Chu kì sống hoàn chỉnh khoảng 15 đến 30 ngày.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
01-08-2018, 07:33 PM
B.218- RUỒI MẶT
http://contrungviet.com/wp-content/uploads/2017/02/ruoi-Musca-autummnalis-Face.jpg

http://contrungviet.com/wp-content/uploads/2017/02/ruoi-trau-2.jpg

Sưu tập :

B.218- Ruồi Mặt - Musca autummnalis Face fly

Ruồi Mặt - Musca autummnalis Face fly là một loại ruồi gây hại mới mà các chuyên gia có thể gặp ở nhiều khu vực của Đông Bắc hay trung Mỹ.
Hình dạng : giống ruồi nhà. Kích thước: 6 mm (có thể lớn hơn ruồi nhà một chút)

Vòng đời : Ruồi mặt cái đẻ trứng chỉ trong phân gia súc ăn cỏ. Trứng nở trong phân, và ấu trùng phát triển dưới một lớp vỏ của phân.Khi đến hạn, ấu trùng ruồi mặt chui xuống đất để hoàn thành giai đoạn nhộng. Sau một tuần hoặc lâu hơn, ruồi trưởng thành xuất hiện trên đất. Toàn bộ vòng đời của ruồi mặt cần khoảng hai tuần.

Tập quán : Ruồi lớn ăn chất tiết ra từ mắt, mũi gia súc. (Do đặc điểm này mà chúng có tên Ruồi Mặt). Ấu trùng ăn phân bò.

- Đặc điểm gây hại: gây phiền toái đến vật nuôi trong nhà
- Chú thích: Ruồi mặt là vấn đề lớn ở miền bắc nước Mỹ.
- Ruồi mặt cũng có thể gây ra mắt đỏ trên động vật

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
01-08-2018, 07:37 PM
B.219- RUỒI GIẤM THƯỜNG
https://3c1703fe8d.site.internapcdn.net/newman/gfx/news/hires/2008/drosophilame.jpg

http://www.snv.jussieu.fr/bmedia/ATP/images/dro-mal1.jpg

http://annex.exploratorium.edu/imaging_station/gal_media/drosophila/fly_wildtype/fly_wildtype_320.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/95/Drosophila_melanogaster_Proboscis.jpg/220px-Drosophila_melanogaster_Proboscis.jpg

Sưu tập :

B.219- Ruồi giấm thường hay Ruồi trái cây thường Drosophila melanogaster

Ruồi giấm thường: hay Ruồi trái cây thường (Drosophila melanogaster) là một loài ruồi, thuộc họ Drosophilidae. Bắt đầu từ Charles W. Woodworth, loài này là một động vật mô hình được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu sinh học gen, sinh lý học, sinh bệnh học vi khuẩn và tiến hóa lịch sử sự sống. Nó thường được sử dụng bởi vì nó là một loài là dễ dàng để chăm sóc, sinh sản một cách nhanh chóng, và đẻ trứng nhiều
Ruồi giấm là sinh vật nhỏ, có thẻ đạt chiều dài 2,5mm. Con cái to hơn con đực một chút. Đôi mắt của ruồi giấm màu đỏ và cơ thể màu be, có lông với những đường vân ngang màu đen trên bụng. Đặc biệt, chân của ruồi giấm có lớp dính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc truyền vi khuẩn có hại cho sức khỏe con người.
Ruồi giấm đập cánh 220 lần/giây. Đôi mắt của nó có tới 760 thấu kính riêng biệt và ⅔ bộ não của nó chịu trách nhiệm xử lý chức năng thị giác. Thức ăn của ruồi giấm là vi khuẩn và đường từ những loại rau quả thối.
Ruồi giấm sinh sản rất nhanh. Chúng thường đẻ trứng với số lượng lớn và dễ nuôi cấy trong phòng thí nghiệm. Vì vậy mà ruồi giấm thường được sử dụng trong các thí nghiệm về gen, tiến hóa và thần kinh học.
Mặc dù ruồi giấm chỉ có 4 nhiễm sắc thể nhưng bộ gen của nó lại khá tương đồng với bộ gen của con người. 75% bệnh liên quan đến gen ở người có thể được kiểm tra thử nghiệm ở một con ruồi giấm. Ngoài ra, ruồi giấm còn được sử dụng trong các nghiên cứu về các bệnh như Parkinson, Alzheimer, lão hóa, ung thư, miễn dịch, lạm dụng rượu và thuốc,...
Vòng đời của ruồi giấm bao gồm 4 giai đoạn phát triển. Tùy thuộc vào nhiệt độ, loài vật này mất từ 7 ngày đến 50 ngày để phát triển từ trứng thành ruồi trưởng thành.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
01-08-2018, 07:41 PM
B.220- RUỒI GIẤM HYDEI
https://www.biolib.cz/IMG/GAL/30536.jpg

https://www.mojemuska.cz/24-large_default/drosophila-hydei.jpg https://bugguide.net/images/raw/C04/QV0/C04QV0PQV0NQ10HKEKSKCK1QF0XK1K5KWK8QY0UQOK8KTKGKBK NQF0BQJ0WQ30UQY08QA0ZKB0GQ30.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/2e/Drosophila_hydei_larger_fruitflies_for_small_frogs .jpg/220px-Drosophila_hydei_larger_fruitflies_for_small_frogs .jpg
Sưu tập :

B.220- Ruồi giấm Hydei - Drosophila hydei

Drosophila Hydei là một trong những con ruồi phổ biến hơn được sử dụng làm thức ăn trong thương mại thú cưng. Một vài giống có sẵn, một số không bay.
Loại ruồi giấm Hydei với kích thước bằng hạt vừng nhưng có hệ thống thị giác phi thường giúp chúng tồn tại trong một thế giới nhiều kẻ thù. Não của ruồi giấm cấu tạo hết sức tinh vi, giúp chúng có thể nhanh chóng xác định mối nguy hiểm và tìm đường thoát thân. Dù não bộ của loài ruồi giấm chỉ bé bằng một hạt muối nhưng đây lại là một cỗ máy hoạt động phức tạp tương tự não của các loài động vật lớn như chuột.
Ruồi giấm có suy nghĩ khi hành động, chúng mất nhiều thời gian hơn với các quyết định khó khăn. Ruồi giấm không hoạt động một cách bản năng hoặc bốc đồng. Gene FoxP, một loại gen hoạt động ở một nhóm nhỏ khoảng 200 nơron thần kinh, có tác động vào quá trình đưa ra quyết định trong não ruồi giấm. Ruồi giấm có các đột biến trong gene FoxP mất nhiều thời gian để đưa ra quyết định hơn so với những con ruồi giấm thông thường khi khó phân biệt mùi vị

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
02-08-2018, 09:51 AM
B.221- NHẶNG XANH
https://c1.staticflickr.com/1/84/224796864_73bf14c6fb.jpg

http://entnemdept.ufl.edu/creatures/livestock/flies/lucilia_sericata03.jpg

https://image.shutterstock.com/image-photo/common-green-bottle-fly-phaenicia-260nw-653312518.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f6/Mouche_verte.jpg

Sưu tập :

B.221- Nhặng xanh - Phaenicia sericata

Loài ruồi nhặng còn được biết đến với tên gọi là nhặng xanh. Đây là loài chuyên ăn xác thối và khi bay thì phát ra những tiếng vo ve rất khó chịu, có thể đẻ trên 2000 trứng trong suốt vòng đời của nó.
Nhặng xanh có thân màu xanh, xanh bạc hay xanh thẫm dài từ 6mm - 10mm, mắt có màu đỏ. Chúng thường xuất hiện ở những nơi ô nhiễm, bẩn thỉu như bãi rác, các khu vực giết, mổ gia súc..
Theo số liệu, số lượng ruồi nhặng được sản sinh ra từ các thùng rác lên tới 30.000 con chỉ trong vòng 1 tuần
Nhặng xanh có vòng đời kéo dài từ 9 - 12 ngày. Chúng thường đẻ trứng trên xác chim, chuột, thịt thối, rau quả thối hay trong các khe rỗng của tường. Một con ruồi nhặng cái có thể đẻ trên 2000 trứng trong suốt vòng đời của nó.
Từ 5-7 ngày sau trứng nở thành nhộng và trong 1 tháng thì có khoảng 2 - 3 thế hệ được sinh ra. Loài nhặng khỏe và hoạt động trong khoảng nhiều km cách nơi sinh sản. Chúng hiện diện nhiều trong những tháng mùa hè ấm áp. Nhặng khá năng động và thường bị thu hút bởi ánh sáng. Chúng rất giỏi bu bám, bâu vào nguồn. Chúng thường xuất hiện nhiều trong các tháng mùa hè, là sinh vật trung gian truyền nhiễm bệnh có hại cho con người và động vật.

buixuanphuong09
02-08-2018, 09:57 AM
B.222- NHẶNG DEN
https://bugguide.net/images/raw/5ZZ/L5Z/5ZZL5ZZL8ZQL2ZZLGZIHJH5LUZ7L4ZZLDHRL5Z8HCHIHDHRL2Z HL4ZRLCH5HCHMHJH6HAHIHVHRL9Z.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/0/03/Another_phormia.jpg

https://www.opsu.edu/Academics/SciMathNurs/NaturalScience/PlantsInsectsOfGoodwell/diptera/calliphoridae/image/201010m0531_020.jpg
Sưu tập :

B.222- Nhặng đen Phormia regina (Meigen)

Loài nhặng đen Phormia regina (Meigen) phổ biến trên khắp nước Mỹ chúng thường phát triển mạnh vào những tháng mùa xuân ấm áp, nhưng lại thường xuyên xuất hiện vào những ngày ấm trong mùa đông. Con trưởng thành có màu xanh sẫm bạc.
Chúng thường đẻ trứng lên trên các chất như: thịt, rác, hay rìa các vết thương của các động vật sống. vòng đời khoảng 10 đến 23 ngày phát triển từ trứng tới con trưởng thành.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
02-08-2018, 10:01 AM
B.223- RUỒI BẦY ĐÀN
https://bugguide.net/images/raw/FLN/LIZ/FLNLIZNLHZCL0ZKHQZTLSZAL0ZALKZDLSZCLIZ0H7RWLQR6LXR 2L0ROZMRQHQZALFLPLIR6L3LTZZZ.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e8/Pollenia_rudis_m1.JPG/320px-Pollenia_rudis_m1.JPG

https://image.shutterstock.com/image-photo/pollenia-rudis-common-cluster-fly-260nw-674078518.jpg
Sưu tập :

B.223- Ruồi bầy đàn - Pollenia rudis

Ruồi bầy, đàn Pollenia rudis, phổ biến trên khắp nước Mỹ trừ khu vực giáp ranh vịnh Mexico. Nó có tên như vậy bởi vì chúng có thói quen tụ tập thành bầy khi chúng nghỉ đông, thường trên cao, mái vòm, hay khung cửa sổ. Chúng ta thường nhầm giữa con trưởng thành với ruồi nhà. Mặc dù chúng có phần lớn hơn và có màu thẫm hơn, Ruồi bầy không giống như ruồi nhà, khi chúng nghỉ, cánh nọ vắt lên cánh kia. Chuyển động của chúng cũng chậm hơn nhiều so với ruồi nhà. Sự hiện diện của vài cái lông vàng, xoăn lại ở hai bên ngực của loài ruồi này giúp ta phân biệt với bất cứ loài ruồi nhà nào khác thuộc họ calliphorid ở Bắc Mỹ.
Chúng đẻ trứng bừa bãi vào các khe, kẽ trên mặt đất, ấu trùng mới sinh ra sẽ thâm nhập vào cơ thể của một số loài giun đất và sống ở đó khoảng 11 đến 14 ngày. Khi trưởng thành chúng chui ra khỏi giun đất, phát triển thành nhộng và lên trên mặt đất.
Vào những mùa thu các con trưởng thành tụ họp lại trên các khoảng trống của nhà cửa, đặc biệt là trên tường. Chúng có thể bay vào nhà qua các lỗ nhỏ vì vậy những màn chắn luôn có tác dụng. Vào những ngày ấm áp mùa đông cũng như đầu mùa xuân, chúng thường dời những nơi cư ngụ này với số lượng lớn và bị mắc bẫy trong nhà. Chúng ta cũng thường thấy chúng xuất hiện phía ngoài vào những ngày mùa đông, đặc biệt là trên những bức tường phía Nam và phía Đông vì những bức tường này thường ấm bởi mặt trời chiếu suốt ngày. Chúng không gây ra tai hại cụ thể nào mà chỉ gây ra những sự phiền toái vì số lượng lớn của chúng. Sự xuất hiện lẫn lộn giữa ruồi bò và ruồi đàn là phổ biến.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
02-08-2018, 10:08 AM
B.224- RUỒI NGỦ XÊ XÊ
http://www.raywilsonbirdphotography.co.uk/Diary/Images/2007/July/Glossina_morsitans_JS8Q9311.jpg

https://l450v.alamy.com/450v/e5xmxw/torpedo-form-teneral-female-tsetse-fly-glossina-morsitans-morsitans-e5xmxw.jpg

https://www.lstmed.ac.uk/sites/default/files/styles/365-5x3/public/content/pages/images/A%20tsetse%20fly%20Glossina%20morsitans%20morsitan s%20taking%20a%20bloodmeal%20using%20the%20artific ial%20feeding%20membrane%20system%20Credit%20Dr.%2 0Ray%20Wilson.jpg?itok=-ICj9bvK
Sưu tập :

B.224- Ruồi ngủ xê xê - Glossina morsitans morsitans

Ruồi ngủ xê xê (Tsetse Fly). Giống như muỗi, ruồi ngủ xê xê châu Phi là một tác nhân truyền bệnh. Chúng chủ yếu thấy ở châu Phi. Vòi của chúng được sử dụng để hút máu cả người và động vật. Các bệnh chủ yếu lây lan qua ruồi xê xê ở châu Phi là bệnh Trypanosomiasis, còn gọi là bệnh ngủ. Bệnh ngủ châu Phi không chỉ ảnh hưởng đến con người, mà còn đến gia súc, với khoảng ba triệu động vật chết mỗi năm.
Các vết cắn của ruồi ảnh hưởng đến gần nửa triệu người mỗi năm, trong đó có người bị chết do bệnh ngủ. Bệnh ngủ là một trong những căn bệnh nguy hiểm nhất ở châu Phi. Khi bị ruồi xê xê châu Phi đốt, nạn nhân có triệu chứng cúm, mệt mỏi, đau đầu nghiêm trọng, sưng tấy và trong nhiều trường hợp sốt cao, nói lắp và động kinh.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
02-08-2018, 10:13 AM
B.225- RUỒI TRÂU
https://www.dietcontrungboss.com/wp-content/uploads/2016/03/ruoi-trau.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/14/Horse_fly_Tabanus_2.jpg/280px-Horse_fly_Tabanus_2.jpg

http://dietcontrunghieuqua.vn/upload/images.jpg
Sưu tập :

B.225- Ruồi trâu - Tabanus rubidus

Họ Ruồi trâu (Tabanidae) gồm khoảng 45.000 loài có mặt ở khắp các châu lục. Được mệnh danh là những loài ruồi lớn nhất nhưng đồng thời, chúng cũng là loài bay nhanh nhất trong số các loài côn trùng. Tốc độ bay của những con ruồi trâu (Tabanus sp.) có thể lên đến 145km/giờ, đặc biệt chúng còn có khả năng đổi hướng đột ngột mà không hề giảm tốc. Ngoài ra, ruồi trâu còn dễ gây ấn tượng bởi chúng sở hữu một đôi mắt rất lớn với góc nhìn gần như đạt tới 360 độ.
Ruồi Trâu là loài ruồi chuyên ăn xác động vật thối rữa hay thịt thừa trong thùng rác. Chúng có kích thước từ trung bình đến lớn và thường có 3 sọc trên lưng.
Phần lớn trong số những loài thường gặp có một đầu màu đỏ ở phần bụng.
Ruồi Trâu giữ trứng trong người của con cái cho đến khi trứng sắp nở. Ấu trùng được đẻ trực tiếp lên trên nguồn thức ăn mà ấu trùng sẽ ăn. Vòng đời của loài thường gặp có thể hoàn tất trong thời gian từ 8-21 ngày.
Nơi chúng thường sinh sản ở quanh nơi cư trú là thực vật bị mục, thịt bị thối rữa và phân. Thùng rác để bên ngoài có thịt thừa và thức ăn vật nuôi cũng là nơi chúng chọn để đẻ. Ruồi Trâu cũng có thể đẻ trên xác chuột và xác chim.
Có thể diệt ruồi trực tiếp bằng hóa chất diệt côn trùng hoặc bằng các biện pháp vật lý như bẫy tấm dính, vỉ đập, vỉ điện.
Ở Việt Nam đã xác định ruồi trâu truyền bệnh nhiệt thán, bệnh tiên mao trùng (do Trypanosoma evansi).

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
03-08-2018, 12:20 PM
B.226- RUỒI ĐỤC TRÁI ỔI
https://encrypted-tbn0.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcSJriNt6GTL6mKG0BX_cKBhMNn-he1bQYBn3KAnTINI0HiYtN9YCQ

https://i.ytimg.com/vi/Us85bD-BOh4/hqdefault.jpg

http://agripherosolutionz.com/img/phero/Bactrocera%20Correcta.png

http://www.bitterrootrestoration.com/images/botany/Diseases/new/fruit_fly.jpg

Sưu tập :

B.226- Ruồi quả ổi - Bactrocera correcta

Bactrocera correcta (Bezzi), thường được gọi là "ruồi quả ổi" (mặc dù ấu trùng của nhiều loài ruồi giấm khác ăn ổi - và Anastrepha striata Schiner còn được gọi là "ruồi quả ổi").
Ở Florida, hai con ruồi đã bị bắt tại khu vực Titusville (Brevard County) vào tháng 8 năm 1999. Một người lớn bị bắt trong bẫy phát hiện ruồi đục quả ở Apopka (Quận Cam) vào ngày 4 tháng 5 năm 2001 tại Oviedo, FL, ngày 30 tháng 7 năm 2001, Orlando (Quận Orange) vào ngày 29 tháng 2 năm 2008 (Anderson và Dixon 2008), và tại Quận Cam vào cuối tháng 8 năm 2011. Nếu một sự phá hoại bị bỏ đi và được thành lập tại các khu vực của Hoa Kỳ như California hoặc Florida, Bactrocera correcta có tiềm năng để trở thành một loại sâu hại chủ yếu của cam quýt, đào và một số loại trái cây nhiệt đới và cận nhiệt đới.
gây hại các loại rau quả có màu đỏ

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
03-08-2018, 12:26 PM
B.227- RUỒI ĐỤC TRÁI BẦU BÍ
http://khoahoccaytrong.ucoz.net/_pu/1/74982265.jpg

https://cpimg.tistatic.com/04333032/b/4/Bactrocera-Cucurbitae-Pheromone-Lure.jpg

https://hortikart.com/wp-content/uploads/2016/03/bactrocera-cucurbitae-1.jpg

http://www.agriculture-biodiversite-oi.org/var/ez_site/storage/images/media/images/antoine-franck/bactrocera-cucurbitae-mouche-du-melon/53770-1-fre-FR/Bactrocera-cucurbitae-mouche-du-melon_article.jpg

Sưu tập :

B.227- Ruồi đục trái bầu bí - Bactrocera cucurbitae

Đặc điểm hình thái:
- Trưởng thành là loài ruồi giống ruồi nhà, dài 6-8 mm, màu vàng có các vạch đen trên ngực và bụng. Cuối bụng ruồi cái có vòi dài, nhọn dùng để chích vào quả đẻ trứng.
- Trứng rất nhỏ, màu trắng ngà, nằm phía trong vỏ quả.
- Sâu non là loại dòi có màu vàng nhạt hoặc trắng ngà, miệng có một móc cứng đen, đẫy sức dài khoảng 6-8 mm.
- Nhộng dài 5 – 7 mm, hình trứng dài, màu nâu vàng đến nâu đỏ.
Phát sinh gây hại:
- Gây hại trên dưa leo, bầu bí, mướp, khổ qua; ruồi đục trái thường đẻ trứng và gây hại từ khi quả già đến chín.
- Ấu trùng là dòi đục vào trong quả, chổ vết đục bên ngoài lúc đầu là 1 chấm đen, sau lớn dần có màu vàng rồi chuyển qua nâu. Bên trong quả dòi đục thành đường hầm vòng vèo làm quả bị thối mềm, dễ rụng.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
03-08-2018, 12:32 PM
B.228- RUỒI ĐỤC TRÁI PHƯƠNG ĐÔNG
http://entnemdept.ufl.edu/creatures/fruit/tropical/bactrocera_dorsalis03.jpg

https://thumb7.shutterstock.com/display_pic_with_logo/2988331/759280771/stock-photo-oriental-fruit-fly-bactrocera-dorsalis-hendel-a-very-destructive-pest-of-fruit-sucking-sweet-from-759280771.jpg

http://entnemdept.ufl.edu/creatures/fruit/tropical/bactrocera_dorsalis07.jpg

http://agripherosolutionz.com/img/products/Bactrocera%20dorsalis.png

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a3/Bactrocera_dorsalis.jpg/280px-Bactrocera_dorsalis.jpg
Sưu tập :

B.228- Ruồi đục trái phương đông - Bactrocera dorsalis

Ruồi đục trái Phương Đông Bactrocera dorsalis là một loài ruồi loài đặc hữu Đông Nam Á nhưng cũng được du nhập vào Hawaii, quần đảo Mariana và Tahiti. Đây là một trong các loài gây hại lớn trong chi Bactrocera phá hoại những loài cây có quả hoang dã và được trồng, là loài gây hại thứ nhì chỉ xếp sau B. papayae.
Ruồi trưởng thành màu nâu, kích thước 7mm, trên lưng ngực giữa có 2 vệt vàng dọc, lưng ngực sau có vệt vàng ngang, 3 vệt này xếp thành hình chữ “U”. Bụng tròn giống bụng ong và cuối bụng nhọn. Phía lưng bụng có 2 vệt đậm đen hình chữ “T”. Vòng đời của ruồi từ 30 - 40 ngày: Trứng: 2 - 3 ngày → Dòi (sâu non): 10 - 18 ngày → Nhộng: 8 - 10 ngày → Trưởng thành: 10 - 20 ngày.
Ruồi cái thường dùng bộ phận đẻ trứng chọc thủng vỏ trái và đẻ trứng vào trong vùng tiếp giáp giữa vỏ và thịt trái. Vết chích rất nhỏ chỉ nhìn thấy nhờ vết mủ trái chảy ra. Dòi nở ra đục và ăn phần mềm trái, thải phân làm ô nhiễm trái, từ đó làm trái thối và rụng.
Loài ruồi này là một loại côn trùng đa thực vì ngoài ổi chúng còn gây hại trên rất nhiều loại quả cây khác, như mận, táo, sapôche, đu đủ, xoài, thanh long, chôm chôm, mãng cầu xiêm... và là một dịch hại nguy hiểm đối với cây ăn quả vì sâu non sinh sống và gây hại trong quả. Ngoài tác hại trực tiếp, ruồi đục quả Phương Đông còn là đối tượng kiểm dịch thực vật của nhiều nước nhập khẩu sản phẩm quả tươi.

Nguồn : Wikipedia & Internet
***

buixuanphuong09
03-08-2018, 12:37 PM
B.229- RUỒI CHUỒNG TRẠI
http://entnemdept.ufl.edu/creatures/URBAN/MEDICAL/Stomoxys_calcitrans01.jpg

https://www.researchgate.net/profile/Gerard_Duvallet/publication/256200754/figure/fig1/AS:341486550962189@1458428146673/Stomoxys-calcitrans.png

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/ad/Stomoxys_calcitrans_on_aloe_vera.jpg/220px-Stomoxys_calcitrans_on_aloe_vera.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/ca/Stomoxys_calcitrans_01.jpg/320px-Stomoxys_calcitrans_01.jpg

Sưu tập :

B.229- Ruồi chuồng trại - Stomoxys calcitrans

Ruồi chuồng trại có tên khoa học là stomoxys calcitrans và có thể dễ dàng phân biệt với các loài ruồi nhà khác bởi cái vòi dài, nhọn duỗi thẳng trước đầu. Cả con đực và con cái dùng vòi này để chích da của vật chủ và hút máu. Vết chích này gây đau và khi số lượng ruồi này xuất hiện nhiều bên ngoài thì chúng có thể tước mất những hoạt động của con người.
Ruồi này đẻ trứng ở những nơi như rơm, cỏ khô mục, cỏ, rong biển lên men. Ruồi chuồng trại thường thấy ở xung quanh chuồng trại, nhà cửa và dọc theo bờ biển và gần cũi chó, nên chúng thường được gọi là ruồi bãi biển hoặc ruồi chó .
Từ 1 đến 3 ngày thì trứng nở thành giòi hay ấu trùng có màu hơi vàng trắng. Những ấu trùng trải qua 3 lần lột xác và trở thành nhộng ở lần lột xác cuối cùng, ở điều kiện thời tiết ấm, giai đoạn thành nhộng kéo dài từ 6 đến 20 ngày.Trung bình, con trưởng thành sống khoảng 20 ngày.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
03-08-2018, 12:47 PM
B.230- RUỒI CÁNH BƯỚM
http://www.ngkenya.com/photos/clogmia_albipunctata.jpg

http://www.uksafari.com/jpeg3/mothfly06.jpg

https://bugwoodcloud.org/bugwoodwiki/thumb/MothFlyF2.jpg/300px-MothFlyF2.jpg

https://www.grahampestcontrol.com/wp-content/uploads/2014/04/Filter-Flies.jpg

Sưu tập :

B.230- Ruồi Cánh Bướm Moth Flies or Filter Flies

Trong nhà vệ sinh thường xuất hiện một loại côn trùng gọi là ruồi cánh bướm . Chúng chỉ nhỏ hơn con ruồi chút xíu , có cánh giống như con ve sầu, hay bay, đậu trên tường, trần nhà vệ sinh.
Ruồi cánh bướm có kích thước từ 0,5 – 0,7cm cùng họ với ruồi giấm, ruồi cống, muỗi nấm và muỗi. Cơ thể nhiều lông, có một đôi cánh và giống như loài bướm. Chúng sống trong các môi trường ẩm ướt, cống, rãnh thoát nước, nhà vệ sinh… và những nơi có môi trường oxy thấp. Ruồi cánh bướm hoạt động mạnh mẽ nhất vào ban đêm.
Ấu trùng ruồi
Ruồi cánh bướm đẻ trứng ở những nơi ứ đọng nước, hệ thống cấp thoát nước, mỗi lần sinh sản chúng đẻ từ 30 đến 100 trứng và nở thành ấu trùng ruồi trong vòng 48 giờ. Một con ruồi trưởng thành chỉ sống được 3 – 4 ngày, nhưng cũng có thể sống được từ 1 đến 3 tuần ở những nơi có điều kiện thuận lợi về thức ăn và sinh sản.
Mặc dù ruồi cánh bướm không cắn, đốt như loài muỗi nhưng chúng mang lại cảm giác khó chịu khi bay, đậu trên tường, vòi nước, bồn tắm, bồn rửa, trong nhà vệ sinh hay bám đậu trên những bóng đèn.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
04-08-2018, 04:40 PM
B.231- RUỒI CÁT
https://www.researchgate.net/profile/Jolyon_Medlock/publication/281032953/figure/fig9/AS:284590389383184@1444863044986/Phlebotomus-papatasi-female-Photo-credit-David-Modry-Brno-Czech-Republic.png

https://www.researchgate.net/profile/Laurence_Bichaud/publication/250923931/figure/fig4/AS:269721496977412@1441318024347/Female-Phlebotomus-papatasi-sandflies-taking-a-blood-meal-from-a-mouse-tail-Courtesy.png

http://www.shopatcloth.com/wp-content/uploads/st/thumb-stock-photo-phlebotomus-papatasi-sandfly.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fe/Phlebotomus_pappatasi_bloodmeal_finished.jpg/220px-Phlebotomus_pappatasi_bloodmeal_finished.jpg

Sưu tập :

B.231- Ruồi cát - Phlebotomus papatasi

Ruồi cát (ví dụ như loài Phlebotomus papatasi) là con vật trung gian truyền nhiễm loài ký sinh trùng Leishmaniasis là tên của một căn bệnh gây loét thịt, gây ra bởi một loài ký sinh trùng đơn bào truyền vào cơ thể người thông qua vết cắn của ruồi cát. Ruồi cát là vectơ của ký sinh trùng Leishmania là nguyên nhân gây ra bệnh leishmaniasis (bệnh thường thấy ở vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới) - một căn bệnh có tính tàn phá nhưng chưa có thuốc chữa và chưa có vắc xin phòng ngừa. Những người bị những con ruồi cát mang mầm bệnh đốt thường không biết liệu chúng có mang bệnh hay không cho đến ba hoặc bốn tháng sau đó thì mới rõ. Các triệu chứng bao gồm: da biến dạng và đôi khi một số cơ quan bị tổn thương nghiêm trọng.
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) giúp lực lượng quân đội Mỹ bảo vệ họi khỏi loài ruồi cát là loài gây hại lớn ở Afghanistan, châu Phi và Trung Đông. Một đội quân tại Iraq đã bị những con ruồi cát đốt 100 đến 1.000 lần một đêm. Các nhà nghiên cứu sàng lọc các loại thuốc trừ sâu để tìm ra những loại có hiệu quả và hữu ích cho các nhân viên quân sự và những người khác cũng bị ảnh hưởng bởi loài gây hại này. Các nhà nghiên cứu bắt đầu với bầy ruồi cát qua đó cho phép họ phát triển các công thức và thiết kế các công cụ chẩn đoán có thể nhanh chóng phát hiện tính kháng hóa chất của ruồi cát. Ở Thessaloniki, Hy Lạp, nơi mà quần thể ruồi cát truyền bệnh leishmaniasis tại đất nước này cũng được nghiên cứu.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
04-08-2018, 04:45 PM
B.232- MUỖI
https://i.ytimg.com/vi/lu4c_NuOZ2w/hqdefault.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/dc/Mosquito_2007-2.jpg/280px-Mosquito_2007-2.jpg

http://thegioicontrung.info/hinhanh_fckeditor/image/Muoi%20hut%20mau.gif

https://i1.wp.com/tacticalmosquitocontrol.com/wp-content/uploads/2016/07/culex.png?fit=325%2C216

https://ssl.c.photoshelter.com/img-get/I0000hs9wPhZFkms/s/500/400/MQ02-703z.jpg

Sưu tập :

B.232- Muỗi Mosquito

Muỗi là một nhóm sinh vật thuộc lớp côn trùng hợp thành họ Culicidae, bộ Hai cánh (Diptera).
Chúng có một đôi cánh vảy, một đôi cánh cứng, thân mỏng, các chân dài. Muỗi đực hút nhựa cây và hoa quả để sống, muỗi cái hút thêm máu người và động vật. Kích thước thay đổi theo loài, nhưng ít khi lớn hơn vài mm. Đa số có trọng lượng khoảng 2 đến 2,5 mg. Chúng có thể bay với tốc độ 1,5 đến 2,5 km/h.
Hàng năm chúng giết nhiều người hơn bất kỳ loài bọ hay động vật nào khác trên trái đất. Hiện có hơn 2.500 loài muỗi khác nhau và sống ở khắp nơi trên thế giới. Loài muỗi nguy hiểm nhất là muỗi Anophel. Nó truyền bệnh sốt rét. Có loài muỗi còn truyền bệnh viêm não.
Muỗi không bao giờ mắc bệnh, chúng chỉ truyền bệnh. Muỗi bị thu hút bởi mùi mồ hôi của vật chủ. Chúng có thể ngửi thấy nạn nhân từ cách xa đến 50km. Mồ hôi càng có nhiều chất Carbon dioxide, càng hấp dẫn đối với muỗi. Những người mang thai và quá cân có nguy cơ bị muỗi đốt nhiều hơn những người khác. Các vết muỗi đốt cần được điều trị nhanh để ngăn nhiễm trùng.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
04-08-2018, 04:50 PM
B.233- MUỖI A NÔ PHEN
http://entnemdept.ufl.edu/creatures/AQUATIC/Anopheles_gambiae01.gif

https://www.vectorbase.org/sites/default/files/ftp/styles/large/public/an_gambiae.png?itok=dgrgb3Zz

http://www.impe-qn.org.vn/impe-qn/vn/upload/info/image/1346224627828_image019.jpg

https://thegioisuckhoe.com/wp-content/uploads/2014/06/muoi-anopheles.jpg

Anopheles dirus gây sốt rét ở rừng núi

http://www.faculty.ucr.edu/~legneref/medical/jpg/Anopheles%20merus.jpg

https://www.researchgate.net/publication/320441134/figure/fig3/AS:581812348436480@1515726281176/Anopheles-culicifacies-first-vein-with-a-dark-spot-opposite-the-light-spot-at-the-base.jpg

Anopheles culicifacies

Sưu tập :

B.233- Muỗi a-nô-phen Anopheles gambiae

Muỗi a-nô-phen còn gọi là muỗi sốt rét, muỗi đòn xóc, là một chi muỗi gồm hơn 460 loài trong đó có nhiều loài là tác nhân gây bệnh sốt rét ở người. Có khoảng 60 loài đốt máu người và có thể truyền sốt rét. Một số loài Anopheles khác là trung gian truyền bệnh giun chỉ và các bệnh virus.
Chiều dài của muỗi bằng chiều dài của vòi, trên cánh muỗi có các vẩy đen trắng, muỗi đậu chếch một góc 45o so với giá thể. Anopheles culicifacies một loài truyền bệnh ở Nam Á là một ngoại lệ, khi muỗi đậu thân gần như song song với giá thể. Trứng Anopheles được đẻ từng chiếc, trứng có hai phao ở hai bên, nổi trên mặt nước cho tới khi nở.
Trứng nở sau 2-3 ngày. Ở vùng nhiệt đới, thời gian từ khi trứng nở tới khi muỗi trưởng thành khoảng 11-13 ngày. Bọ gậy Anopheles không có ống xiphông, nằm ngang trên mặt nước. Nơi cư trú của bọ gậy thay đổi theo từng loài, nhưng đa số chúng thích nơi có ánh sáng mặt trời, nước đọng hay chảy chậm, hai bên bờ có cây cỏ, rong rêu
Muỗi ưa thích vật chủ, nơi đốt máu, thời gian đốt máu và tập tính trú đậu, tiêu máu khác biệt với các loài muỗi khác. Loài Anopheles dirus sinh sống ở trong rừng chủ yếu đốt máu các loài linh trưởng như khỉ, vượn... Khi có người đi vào rừng và hiện diện tại đây, muỗi Anopheles dirus chuyển sang đốt máu người. Chúng có khả năng đốt máu người cả ở trong nhà và ngoài nhà.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
04-08-2018, 04:55 PM
B.234- MUỖI VẰN
https://www.solutions-site.org/kids/images/stories/cat4_sol78_aaegypti.jpg

http://www.toropest.com/wp-content/uploads/2017/02/800px-Aedes_aegypti_1.jpg

https://bvpvang.thuathienhue.gov.vn/UploadFiles/TinTuc/2017/8/18/aedes_aegypti.jpg

http://www.impe-qn.org.vn/impe-qn/vn/upload/info/image/1256032756171_AedesAegypti2.jpg

Sưu tập :

B.234- Ruồi nhuế hay Muỗi vằn - Aedes aegypti

Ruồi nhuế, một số loài còn được gọi là muỗi vằn, bao gồm nhiều loài ruồi hai cánh rất nhỏ có mặt trên khắp thế giới. Aedes aegypti, dân gian gọi là muỗi vằn, là một loài muỗi mang virus gây bệnh sốt Dengue, Chikungunya và sốt vàng da (cũng như một số bệnh khác như virus Zika,..). Một nhóm nghiên cứu vừa đề nghị đổi tên A. aegypti thành Stegomyia aegypti , nhưng đề xuất này hiện chưa được giới khoa học công nhận rộng rãi. Loài muỗi này có thể dễ dàng nhận dạng nhờ có vằn trắng (nên được gọi là muỗi vằn), mặc dù một số loài khác cũng có đặc điểm gần giống. Loài này thường thấy tại khu vực nhiệt đới;đôi khi cũng có ở miền Nam Hoa Kỳ (chẳng hạn như vùng hạ Florida).

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
04-08-2018, 05:00 PM
B.235- MUỖI HỔ CHÂU Á
https://www.sandiegocounty.gov/content/sdc/deh/pests/aedes/_jcr_content/par/image_8.img.jpg/1483988665567.jpg

http://entnemdept.ufl.edu/creatures/aquatic/aedes_albopictus01.jpg

https://i2.wp.com/entomologytoday.org/wp-content/uploads/2016/06/aedes-albopictus-ary-faraji.jpg?resize=410%2C285&ssl=1

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/ea/Aedes_Albopictus.jpg/220px-Aedes_Albopictus.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b6/CDC-Gathany-Aedes-albopictus-1.jpg/220px-CDC-Gathany-Aedes-albopictus-1.jpg
Sưu tập :

B.235- Muỗi hổ châu Á - Aedes albopictus

Muỗi hổ châu Á - Aedes albopictus, dân gian gọi là muỗi vằn (tiếng Anh: Asian tiger mosquito, tức "muỗi hổ châu Á"), đây là loài muỗi có nguồn gốc tại Đông Nam Á, và có từ Madagascar về phía đông cho tới New Guinea, và phía bắc tới độ vĩ của Triều Tiên. Loài này cũng được thấy tại miền Nam Hoa Kỳ từ năm 1985, và tại Nigeria từ năm 2002. Năm 2007, loài này cũng có tại New Zealand, Đông Canada, và 12 nước châu Âu bao gồm Ý và Tây Ban Nha. Muỗi này có đặc điểm chân có khoang trắng đen và mình nhỏ, có màu trắng hoặc đen (xem hình).
Muỗi Aedes albopictus thích sống ở các bụi cây, đám cỏ, chủ yếu ở vùng nông thôn. Sau khi hút máu một người bệnh, muỗi cái có thể truyền bệnh ngay nếu hút máu một người lành hoặc virus nhân lên ở tuyến nước bọt của muỗi sau đó 8-10 ngày hút máu người lành có thể truyền bệnh.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
05-08-2018, 06:55 AM
B.236- MUỖI HÀNH
https://archive.is/RZ0Yh/f1038c7b6cf3c4dd7744bb3bf36de39ebc335253.jpg

http://www.knowledgebank.irri.org/images/stories/factsheet-gall-midge.jpg

http://1.bp.blogspot.com/-IQc062EsSjk/U1ndBVzeb_I/AAAAAAABG9c/i1zbdxHxTYY/s1600/muoi+hanh+hai+lua.jpg
Sưu tập :

B.236- Muỗi hành - Orselia oryzae

Muỗi hành gây hại ở nhiều nước trồng lúa châu Á. Thất thoát năng suất do muỗi hành có thể đến 50%.
Đặc tính sinh học
Trứng: Thon dài, mới đẻ có màu trắng, trước khi nở có màu vàng.
Sâu non: Giống như dòi, mình dẹt, màu trắng sữa, dài 4 - 5 mm.
Nhộng: Có màu hồng nhạt, trước khi vũ hóa, có màu đỏ, dài 2 - 4 mm, giai đoạn nhộng dài 3 - 5 ngày, cả sâu non và nhộng sống và gây hại trong ống hành. Nhộng có thể di chuyển lên xuống trong ống hành. Khi sắp vũ hóa, nhộng di chuyển lên ngọn ống hành, dùng gai bụng đục lỗ, chui nửa mình ra, lột vỏ nhộng để lại trên đầu ống hành để thành trùng (muỗi) bay thoát ra ngoài.
Trưởng thành: Giống như muỗi nhà, sải cánh dài 3 - 5 mm, muỗi cái bụng màu đỏ nhạt, muỗi đực, nhỏ hơn muỗi cái, màu nâu vàng.
Muỗi hoạt động (giao phối, đẻ trứng) mạnh về đêm, sức bay yếu nên tầm gây hại hạn chế trong khu vực giới hạn, bị dẫn dụ bởi ánh sáng. Con cái đẻ 100 - 200 trứng.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
05-08-2018, 07:06 AM
B.237- MUỖI NƯỚC
https://baomoi-photo-1-td.zadn.vn/w1000_r1/17/03/01/139/21661275/3_129572.jpghttps://baomoi-photo-1-td.zadn.vn/w1000_r1/17/03/01/139/21661275/3_129572.jpg

https://c1.staticflickr.com/3/2678/4245389924_df23441965_z.jpg?zz=1

https://images.kienthuc.net.vn/zoomh/500/uploaded/ctvkhoahoc/2017_03_01/kham-pha-gay-choang-ve-loai-muoi-khong-hut-mau-nguoi-Hinh-5.jpg
Sưu tập :

B.237- Muỗi nước - Pontomyia

Đặc điểm
Muỗi nước đực di chuyển trên mặt nước bằng cách đứng thẳng trên hai chân sau và dùng hai chân trước như mái chèo nhỏ giúp chúng lướt về phía trước. Chân của loài muỗi nước cùng có cấu tạo gần giống với nhện nước với hàng nghìn lông nhỏ bao phủ trên chân giúp lùa không khí vào bên trong và tạo lớp đệm ngăn cách chân với mặt nước. Từ đó, những chiếc lông sẽ là trợ thủ khiến muỗi nổi và dễ dàng đi lại trên mặt nước.
Muỗi cái thậm chí còn không có cả cánh lẫn chân, chúng chỉ đơn giản là nổi trên mặt nước và chờ muỗi đực tới kéo chúng đi. Khi còn là ấu trùng chúng sống ẩn mình trong những vũng nước mặn, ăn tảo và mảnh gỗ mục.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
05-08-2018, 07:10 AM
B.238- MUỖI TUYẾT
http://kienthuckhoahoc.org/images/kt/20/0/o20.jpg

http://kienthuckhoahoc.org/images/kt/20/1/o20.jpg

http://streaming1.danviet.vn/upload/3-2014/images/2014-09-10/1434396801-mhrtmuoi_2_more.jpg
Sưu tập :

B.238- Muỗi tuyết

Tuy có tên là muỗi nhưng thật ra chúng là một loài côn trùng không hề thích hút máu người. Muỗi tuyết là loài côn trùng yếu ớt với kích thước trung bình từ 2mm - 60mm, đôi cánh mịn, thân mình luôn duỗi thẳng khi đậu, đôi khi ăn ấu trùng của các loài muỗi, hoặc hầu như không ăn gì mà chỉ duy trì sự sống bằng cách uống nước có trong băng và tuyết. Đó là lý do mà chúng được các nhà khoa học tặng cho cái tên hết sức mỹ miều - muỗi tuyết.
Muỗi tuyết lớn lên và giao phối để duy trì nòi giống rồi chết đi rất lặng lẽ. Kích thước trung bình của loài côn trùng này trong khoảng 2-60mm, nhưng cũng có những cá thể muỗi tuyết được tìm thấy có sải chân rộng tới 10cm, đó là lý do tại sao chúng ta hay nhầm chúng là con muỗi khổng lồ.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
05-08-2018, 07:15 AM
B.239- MUỖI CULISETA
http://img.khoahoc.tv/photos/image/082013/09/muoi-culiseta1.jpg

http://kienthuckhoahoc.org/images/kt/20/6/o20.jpg

http://entnemdept.ufl.edu/creatures/aquatic/Culiset_melanura1.jpg
Sưu tập :

B.239- Muỗi Culiseta

Đây là loài muỗi có khả năng thích nghi với môi trường lạnh và chỉ xuất hiện ở những thời điểm nhiệt độ xuống thấp trong năm. Ấu trùng của muỗi Culiseta thường được tìm thấy trong những đầm lầy, ao hồ, mương rãnh, nhưng một số loài Culiseta ở châu Phi thì lại đẻ trong các hốc cây. Loài muỗi này có mặt ở khắp nơi trên thế giới nhưng lại không thể chịu được nhiệt độ và môi trường Nam Mỹ.
Culiseta không bao giờ sống và kiếm ăn theo đàn, cũng giống như những loài muỗi khác, muỗi Culiseta đực không hút máu mà chỉ hút nhụy hoa, còn muỗi cái thì không đốt người nhưng lại có hứng thú kí sinh trên các loài chim chóc và bò sát. Sau khi ăn một bữa no nê, muỗi cái sẽ bay đi tìm một địa điểm thích hợp để đẻ trứng, mỗi lần sinh sản, muỗi cái Culiseta có thể đẻ tối đa 300 trứng và chúng sẽ bay lòng vòng và phát tán hậu duệ trong bán kính khoảng 100km kể từ nơi đẻ trứng lần đầu tiên.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
05-08-2018, 07:20 AM
B.240- MUỖI VẰN MIDGE
http://img.khoahoc.tv/photos/image/082013/09/muoi-van-midge.jpg

https://images.kienthuc.net.vn/zoomh/500/uploaded/ctvkhoahoc/2018_05_28/ky-di-loai-muoi-che-mau-nguoi-an-ai-xong-la-chet-Hinh-5.JPG

http://img.khoahoc.tv/photos/image/2017/03/02/muoi-van-Midge-200.jpg
Sưu tập :

B.240- Muỗi vằn Midge- Marine midges

Với mắt thường, trông muỗi vằn Midge rất giống với những con muỗi đáng ghét đốt chúng ta hàng ngày, tuy nhiên Midge lại không hề thích đốt người và cũng không truyền nhiễm bệnh tật.
Muỗi vằn Midge có xu hướng sống theo bầy đàn và cực kỳ bị thu hút bởi ánh sáng, đặc biệt là ánh sáng của… đèn bẫy côn trùng. Có thể bạn không biết điều này nhưng đa phần những chú muỗi bạn nhìn thấy đã hy sinh trong đèn bắt muỗi đều là muỗi vằn Midge và chúng hoàn toàn vô hại với chúng ta.
Đặc điểm của loài muỗi vằn này là có đôi cánh khá ngắn, không bao trùm hết cơ thể. Ngoài ra, nó không có vòi - một bằng chứng ngoại phạm cho những vết đốt.
Giống như muỗi tuyết, cánh của muỗi vằn Midge không có rìa ngoài và vân; khi nghỉ ngơi, cơ thể chúng sẽ nằm thẳng đuột, ngực chạm với bề mặt phẳng nó đang nằm chứ không tạo thành góc gấp khúc như muỗi đốt người.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
05-08-2018, 07:24 AM
B.241- DĨN
https://nld.mediacdn.vn/Images/Uploaded/Share/2010/10/17/din.jpg

http://lh4.googleusercontent.com/-LiAJu5AZH7k/VSVibEST__I/AAAAAAAAAS0/Iqsroi1jI3Y/s1600/Din.gif

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d6/BitingMidge.jpg/280px-BitingMidge.jpg
Sưu tập :

B.241- Dĩn - Culicoides spp

Dĩn Culicoides spp. thuộc lớp côn trùng hai cánh hút máu, thường hay xuất hiện ở những nơi gần nguồn nước tại khu vực Bắc Mỹ. Tuy có kích thước nhỏ bé (chỉ khoảng 1 - 4mm), song đây lại là loài cực kỳ khó chịu đối với con người bởi một khi bị chúng tấn công, những chỗ bị chích đốt sẽ có cảm giác đau đớn, mẩn đỏ, ngứa và rất lâu lành. Ngoài ra, dĩn hút máu còn có thể lây nhiễm một số loại dịch bệnh cho vật chủ. Chúng dễ dàng xâm nhập qua những khẩu độ hẹp nhờ cơ thể nhỏ bé và khả năng bay lượn linh hoạt. Cũng còn may là dĩn đực không hút máu giống như loài muỗi, chỉ có những con dĩn cái trưởng thành mới hay đốt người và động vật để lấy protein về nuôi dưỡng ấu trùng

Hết Bộ Hai cánh
Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
06-08-2018, 08:51 AM
B.242- 16- Bộ Cánh màng Hymenoptera (Ong, kiến)
(Bộ Cánh màng rất lớn, có rất nhiều Họ, tôi chỉ sưu tập chủ yếu hai họ Kiến và Ong, giới thiệu thêm một số họ Ong lỗ, Ong kiến, Ong tò vò … )

Bộ Cánh màng - Hymenoptera bao gồm các loài như ong, kiến. Tên gọi này là do đặc điểm các cánh màng của chúng, và có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ ὑμήν (hymen): màng và πτερόν (pteron): cánh. Các cánh sau của chúng được nối với các cánh trước bằng một chuỗi các móc bám. Trên thế giới đã định danh được 150.000 loài thuộc bộ này, và nhiều loài nữa chưa được biết đến.
Đặc điểm chung
Kích thước thân thể từ rất nhỏ (vài mm) đến lớn (vài dm)
+ Đầu các loài đều hướng xuống dưới.
+ Râu đầu có nhiều dạng khác nhau: hình đầu gối, hình răng lược, hình lông chim.
+ Miệng có hai kiểu gặm nhai và gặm hút.
+ Có 2 đôi cánh, cánh trước lớn hơn cánh sau. Một số loài cánh ngắn (kiến).
+ Bàn chân có 5 đốt, là chân đi (trừ chân sau của ong thợ là chân lấy phấn).
+ Con cái có ống đẻ trứng rất phát triển, đôi khi dài hơn thân thể và một số loài biến thành kim đốt.
+ Các loài thuộc bộ cánh màng thường sống trên cây, trong đất và trong cơ thể các loài côn trùng.
Giá trị sử dụng
+ Một số loài có vai trò thụ phấn cho hoa và cho các sản phẩm quý như mật ong, sáp ong.
+ Nhiều loài ký sinh ăn thịt các loài côn trùng khác giúp cho con người phòng trừ sâu hại.
+ Một số loài ăn lá, đục thân phá hoại cây cối trong lâm nông nghiệp.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
06-08-2018, 09:29 AM
B.243- TÒ VÒ GIÁN LỤC BẢO
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a1/Ampulex_compressa.jpg/280px-Ampulex_compressa.jpg

http://cdn-www.cracked.com/articleimages/dan/parasites/wasp3.jpg

http://i53.photobucket.com/albums/g62/TigerQuoll/Insect/tumblr_lez0puT2Nh1qeeqk5o1_500_zpsef74bd30.jpg

https://www.naturepl.com/cache/pcache/01574792.jpg


Họ Ampulicidae

Ampulicidae, hay Tò vò gián, (khoảng 200 loài) nhỏ, chủ yếu là nhóm nhiệt đới nhóm của tò vò sphecoid, tất cả đều sử dụng nhiều loài gián khác nhau làm con mồi cho ấu trùng của chúng. Họ có xu hướng có hàm dài, eo như cổ ở phía sau đầu, bụng có petiolate mạnh mẽ, và rãnh sâu trên ngực. Nhiều con có bề ngoài giống kiến, mặc dù một số rực rỡ màu xanh kim loại hoặc màu xanh lá cây.
Hầu hết các loài chích con gián nhiều hơn một lần và trong một cách cụ thể. Cú chích đầu tiên được hướng vào các hạch thần kinh ở phần ngực của con gián, tạm thời làm tê liệt các nạn nhân cho 2-5 phút - nhiều hơn thời gian đủ cho ong để cung cấp một cú chích thứ nhì. Cú chích thứ nhì được hướng vào một khu vực não của gián điều khiển phản xạ thoát trong số những thứ khác. Khi các con gián đã phục hồi từ cú chích đầu tiên, nó không cố gắng chạy trốn. Con tò vò xén râu con gián bằng hàm dưới và uống haemolymph trước khi đi ngược trở lại và kéo râu con gián đã bị xén bớt của về hang mình, nơi mà một quả trứng sẽ được đẻ vào con gián. Ấu trùng sẽ ăn con gián còn sống nhưng đã bị chế ngự.
Sưu tập :

B.243- Tò vò gián lục bảo - Ampulex compressa

Ampulex compressa (tên trong tiếng Anh: Tò vò gián lục bảo) là một loài côn trùng cánh màng trong họ Ampulicidae, thuộc chi Ampulex. Loài này được Fabricius miêu tả khoa học đầu tiên năm 1781. Loài này bắt con gián và làm tê liệt, đẻ trứng vào con gián còn sống nhưng bị chế ngự, ấu trùng sẽ ăn thịt nạn nhân và trưởng thành. Loài này chủ yếu được tìm thấy trong các vùng nhiệt đới Nam Á, châu Phi và các đảo Thái Bình Dương. Số lượng nhiều hơn trong những mùa ấm áp của năm.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
06-08-2018, 10:03 AM
B.244- Họ Halictidae
Halictidae là một họ trong bộ Hymenoptera. Họ này có khoảng 4100 loài.
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5b/Lipotriches_sp..jpg/420px-Lipotriches_sp..jpg
Lipotriches sp đực

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9e/Oligochlora_semirugosa.jpg/330px-Oligochlora_semirugosa.jpg

Oligochlora semirugosa cái trong hổ phách Dominica
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e1/Nesagapostemon_moronei.jpg/330px-Nesagapostemon_moronei.jpg
Nesagapostemon moronei (https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Nesagapostemon&action=edit&redlink=1)cái trong hổ phách Dominica

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/21/Augochloropsis_metallica_female.jpg/330px-Augochloropsis_metallica_female.jpg

Augochloropsis metallica cái


Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
06-08-2018, 10:08 AM
B.245- Họ Ong lỗ Scoliidae
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/80/Wasp_August_2010-5.jpg/420px-Wasp_August_2010-5.jpg
Con đực Colpa sexmaculata (https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Colpa_sexmaculata&action=edit&redlink=1), Bồ Đào Nha

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/51/Megascolia_procer_MHNT.jpg/375px-Megascolia_procer_MHNT.jpg

Megascolia procer

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d0/Black-Flower-Wasp.jpg/375px-Black-Flower-Wasp.jpg
Scolia soror, ở Úc
Sưu tập :

B.245- Họ Ong lỗ - Scoliidae

Họ Ong lỗ, tên khoa học Scoliidae, là tên gọi để chỉ một họ ong thuộc bộ Cánh màng. Họ này có 6 chi gồm 20 loài ở Bắc Mỹ nhưng các loài trong họ phân bố trên toàn thế giới với khoảng 300 loài. Chúng thường có màu đen, thường đánh dấu bằng các đốm vàng hay cam và mũi cánh thường nhăn một cách rõ ràng. Con đực thường mảnh hơn và kéo dài hơn con cái, râu dài, nhưng sự dị hình giới tính không phải lớn như thường thấy ở họ Tiphiidae, một họ có mối liên quan chặt chẽ.
Ấu trùng của các loài trong họ này có vai trò là các tác nhân kiểm soát sinh học quan trọng do chúng ăn ấu trùngcác loài bọ cánh cứng trong đất, trong đó có loài gây dịch hại nghiêm trọng, bọ cánh cứng Nhật Bản. Con trưởng thành có thể là loài thụ phấn thứ yếu của một số hoa dại.

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
06-08-2018, 10:18 AM
B.246- HỌ KIẾN LÔNG NHUNG
https://www.opsu.edu/Academics/SciMathNurs/NaturalScience/PlantsInsectsOfGoodwell/mutillidae/image/rr_200915m0822_123.jpg

http://entnemdept.ufl.edu/creatures/misc/wasps/mutillidae02.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/cc/Velvet_Ant_%28Mutillidae%29%2C_Dasymutilla%2C_Albu querque.JPG
Dasymutilla (https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Dasymutilla&action=edit&redlink=1)
Sưu tập :

B.246- Họ Kiến lông nhung

Kiến lông nhung - Mutillidae hay còn gọi là kiến bò, kiến giết bò (cow killer) là một họ côn trùng trong bộ cánh màng (Hymenoptera). Đây là tên gọi chung cho một họ kiến gồm hơn 300 loài khác nhau, một phần trong số đó sống ở những địa hình sa mạc phía nam nước Mỹ. Dù được gọi như vậy nhưng chúng không hoàn toàn là kiến đơn thuần, mà thực ra là một loài ong không có cánh, sống trên mặt đất. Những con kiến hai màu đen trắng được gọi là kiến gấu trúc.
Chỉ những con cái mới có ngòi đốt, vì bộ phận đó chính là cơ quan đẻ trứng của chúng. Chúng biết đến với những cú cắn (đốt) gây đau đớn dữ dội. Kiến lông nhung được mệnh danh là một trong những loài sở hữu khả năng cắn đốt tê tái nhất trong họ côn trùng, còn được gọi bằng một cái tên "cow killer" dù đến nay vẫn chưa hề có một ghi chép nào về việc nó đủ sức hạ gục hoàn toàn một con bò trưởng thành. Ngòi đốt của nó có độ dài ngang bằng phần bụng, đặc điểm dễ nhận dạng qua hình dáng và màu sắc đỏ rực như một lời cảnh báo cho các loài khác

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
06-08-2018, 10:25 AM
B.247- HỌ ONG ICHNEUMONIDAE
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/8c/IC_Ichneumon.JPG/420px-IC_Ichneumon.JPG
Diphyus sp., Rhône (Pháp)

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/44/Cremastinae_wasp.jpg/420px-Cremastinae_wasp.jpg

Cremastinae, (Tanzania)

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/65/Live_Tetragnatha_montana_%28RMNH.ARA.14127%29_para sitized_by_Acrodactyla_quadrisculpta_larva_%28RMNH .INS.593867%29_-_BDJ.1.e992.jpg/330px-Live_Tetragnatha_montana_%28RMNH.ARA.14127%29_para sitized_by_Acrodactyla_quadrisculpta_larva_%28RMNH .INS.593867%29_-_BDJ.1.e992.jpg
Một ấu trùng Acrodactyla quadrisculpta (thuộc họ Ichneumonidae) sống ký sinh ở một con nhện tetragnatha montana

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/51/Live_adult_female_Acrodactyla_quadrisculpta_%28RMN H.INS.593867%29_-_BDJ.1.e992.jpg/420px-Live_adult_female_Acrodactyla_quadrisculpta_%28RMN H.INS.593867%29_-_BDJ.1.e992.jpg

Acrodactyla quadrisculpta

Sưu tập :

B.247- Họ Ong Ichneumonidae

Ichneumonidae là một họ côn trùng trong bộ Cánh màng(Hymenoptera). Các loài Ichneumon là những ký sinh quan trọng của những loài côn trùng khác. Vật chủ phổ biến là ấu trùng của Coleoptera, Hymenoptera, và Lepidoptera
Có hơn 60.000 loài phân bố toàn cầu, khoảng 3.000 ở Bắc Mỹ.

Acrodactyla quadrisculpta là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
06-08-2018, 10:31 AM
B.248- HỌ ONG COLLETIDAE
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/ee/Colletes_daviesanus_2005.07.17_11.08.11.jpg/420px-Colletes_daviesanus_2005.07.17_11.08.11.jpg

https://www.opsu.edu/Academics/SciMathNurs/NaturalScience/PlantsInsectsOfGoodwell/colletidae/collimage/20080606_171.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9d/Colletidae_-_Colletes_hederae-1.JPG/320px-Colletidae_-_Colletes_hederae-1.JPG
Sưu tập :

B.248- Họ Ong Colletidae

Colletidae là một họ ong trong bộ Cánh màng. Họ này có khoảng 2500 loài.
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a1/Ivy_bee_%28Colletes_hederae%29_male.jpg/220px-Ivy_bee_%28Colletes_hederae%29_male.jpg

2619

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a1/Ivy_bee_%28Colletes_hederae%29_male.jpg/220px-Ivy_bee_%28Colletes_hederae%29_male.jpg
Colletes là một nhóm rất lớn bao gồm các loài ong làm tổ trong đất trong họ Colletidae, với hơn 450 loài phân bố trên toàn cầu, chủ yếu ở Bắc bán cầu. Các loài ong này có khuynh hướng sống đơn lẻ, mặc dù đôi khi chúng làm tổ cạnh nhau. Các loài trong chi này xây các ô tổ dưới mặt đất và chúng gắn kết với nhau bằng chất chúng tiết ra là polyester, do đó còn gọi là ong polyester

Nguồn : Wikipedia & Internet

buixuanphuong09
06-08-2018, 10:44 AM
B.249- HỌ ONG VESPIDAE
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/02/AD2009Sep09_Vespula_germanica_05.jpg/320px-AD2009Sep09_Vespula_germanica_05.jpg

https://bugguide.net/images/raw/IHY/H9H/IHYH9HJH2HLR2HJH7LRREHBZ4LAZILJHUHAZ0LPZ4HHR7LNZIL NZGLYH9HHR4H4Z7LVZ6HZR7LWZ.jpg

https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/6e/Vespula_germanica-pjt2.jpg/194px-Vespula_germanica-pjt2.jpg


https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/93/European_wasp_white_bg.jpg/420px-European_wasp_white_bg.jpg


Họ Ong Vespidae


Vespidae là một họ ong đa dạng, phân bố trên toàn cầu với gần 5.000 loài. Quần thể các loài này bao gồm ong chúa và ong thợ với những cấp bậc quan hệ khác nhau đối với ong chúa. Các loài sống ở vùng ôn đới, tổ của chúng thường chỉ tồn tại 1 năm, chúng chết bắt đầu vào đông. Ong chúa và con đực mới được sinh ra vào cuối hè, và sau khi giao phối, ong chúa ngủ đông trong các vết nứt hoặc nơi được che chắn. Tổ của hầu hết các loài được xây dựng bằng bùn, nhưng chúng cũng sử dụng các sợi thực vật, chúng cắn nát ra tạo thành dạng giống như bột giấy. Nhiều loài là tác nhân thụ phấn của nhiều loài thực vật trong khi các loài khác là loài săn côn trùng gây bệnh nổi tiếng.

Sưu tập :

B.249- Tò vò Đức - Vespula germanica

Tò vò Đức, hoặc tò vò châu Âu, tò vò khoác màu vàng Đức, tên khoa học Vespula germanica, là một loài tò vòđược tìm thấy trong nhiều khu vực ở Bắc bán cầu, có nguồn gốc từ châu Âu, Bắc Phi, và xứ ôn đới châu Á. Loài này đã được du nhập vào và cũng đã thiết lập ở nhiều nơi khác, bao gồm cả Bắc Mỹ, Nam Mỹ (Argentina và Chile), Úc và New Zealand. Tò hò Đức thuộc họ Vespidae

Nguồn : Wikipedia & Internet