TRẦN THỊ THANH LIÊM
09-07-2011, 10:23 AM
CÂU ĐỐI CỦA NGUYỄN HỮU THĂNG
Câu đối về Nguyễn Đức Tùy - Đào Phong Lưu:
Cụ ĐỨC TÙY: ĐỨC độ, tài ba, THEO chân cụ xem ra cũng khó
Chàng ĐÀO LƯU: ĐÀO hoa phong nhã, GIỮ tình chàng thấy quả là thương.
(“Tùy” là “Theo”, “Lưu” là “giữ”)
Vế đối khác (tự trào):
Cụ ĐỨC TÙY: ĐỨC độ, tài ba, THEO chân cụ xem ra cũng khó
Anh HỮU THĂNG: HỮU khuynh, khốn khó, LÊN nhà anh thấy rõ là nghèo.
(“Thăng” là “lên”)
- Câu đối về nhà thơ:
THI sĩ già trẻ gái trai bát ngát trang THƠ muôn sắc thắm
ĐIỀN trang lúa ngô khoai sắn mênh mông đồng RUỘNG một màu xanh
(“Thi” là “thơ”, “điền “ là “ruộng”)
- Câu đối tặng nhà thơ Nguyễn Đức Tùy:
Nơi quê Bác gieo chữ trồng người, thủa tóc xanh sáng ngời sự nghiệp
Đất vua Hùng vịnh thơ ngâm phú, thời đầu bạc vui thú điền viên
- Câu đối về hoa:
Ngàn dặm dẫu xa, đằm thắm màu hoa thiên lý tím
Muôn năm còn trẻ, nõn nà sắc lá vạn niên xanh
(“Thiên lý” nghĩa là ‘ngàn dặm”, “vạn niên” là “muôn năm” – Thiên lý, vạn niên đều là tên các loài hoa)
Bao nhiêu đồng tiền vẫn khó mua tâm hồn trinh nữ
Ngàn vạn mũi mác đâu dễ lạc ý chí trạng nguyên
(Chữ đậm đều là tên các loài hoa- Câu đối liên tưởng tích truyện trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi đi sứ Trung Quốc)
- Câu đối Quốc gia Nhật Bản...:
QUỐC GIA Nhật Bản, NƯỚC biển dâng trào, mất cả NHÀ cao trong biển NƯỚC
LÂM NGHIỆP Việt Nam, RỪNG cây chặt đốn, còn đâu NGHỀ lớn với cây RỪNG
(“Quốc” là “nhà”, “gia” là “nước”; ‘lâm” là “rừng”, “nghiệp” là “nghề”)
Vế đối khác:
QUỐC GIA Nhật Bản, NƯỚC biển dâng trào, mất cả NHÀ cao trong biển NƯỚC
KHÔNG PHẬN Việt Nam, TRỜI mây tỏa rạng, còn nguyên VÙNG sáng với mây TRỜI
(“Không phận” là “vùng trời”)
- Câu đối "chả - nem"...:
Ông ăn CHẢ, bà ăn NEM, xin nhắc kẻ chán CƠM thèm PHỞ
Anh họa THƠ, chị họa PHÚ, mong cho đời kết NỤ đơm HOA
Vế đối khác:
Ông ăn CHẢ, bà ăn NEM, xin nhắc kẻ chán CƠM thèm PHỞ
Đất có LỀ, quê có THÓI, hãy nhờ ai dẫn LỐI đưa ĐƯỜNG
Tháng 3/2011
- Câu đối nhân hội Đền Hùng:
Lớp lớp đến đền Hùng, sum họp con Lạc cháu HỒNG, nguyện giương cao lá cờ thắm ĐỎ
Người người theo chân Bác, đánh tan giặc Tây quân MỸ, thề giữ trọn non nước tươi XINH
(“Hồng” là “đỏ”, “Mỹ” là “xinh”, “đẹp”)
Câu đối nhân 35 năm thành lập khoa Trung văn ĐH Hà Nội:
人才辈出,名师义重恩深
事业兴隆,著系功丰绩 伟
(Nhân tài bối xuất, danh sư nghĩa trọng ân thâm
Sự nghiệp hưng long, trứ hệ công phong tích vĩ)
CÂU ĐỐI TẶNG NHÀ THƠ, TIẾN SĨ TRẦN ĐĂNG THAO
(Tổng biên tập báo "Giáo dục và thời dại")
经亚历欧, 眼 放五 洲 四海
通今博古,胸 藏万卷千书
(Kinh Á lịch Âu, nhãn phóng ngũ châu tứ hải
Thông kim bác cổ, hung tàng vạn quyển thiên thư)
(Xuân 2001)
CÂU ĐỐI TẾT 2008:
Câu đối 1:
Đất nước chào xuân, con tàu lớn băng băng ra biển lớn
Quân dân đón tết, ước mơ cao vời vợi hướng trời cao
Câu đối 2:
Suốt đời liêm chính, noi gương đạo đức Bác Hồ
Một dạ hiếu trung, gìn giữ cơ đồ Nước Việt
CÂU ĐỐI VỊNH CƠ QUAN ĐANG CÔNG TÁC :
Nhân Mỹ đất an cư, sớm tối luyện rèn người hoàn mỹ
Từ Liêm nơi lạc nghiệp, tháng ngày tu dưỡng đức thanh liêm.
CÂU ĐỐI TẶNG ANH HỌ NGUYỄN HỮU SAM, NGHỆ NHÂN TRANH ĐÔNG HỒ:
Câu đối 1:
兄友弟恭, 行善行恩承 望族
父慈子孝, 为仁为义 继 名家
(Huynh hữu đệ cung, hành thiện hành ân thừa vọng tộc
Phụ từ tử hiếu, vị nhâ vị nghĩa kế danh gia)
Câu đối 2:
Nét vẽ thần thiên, tranh điệp lừng danh miền Kinh Bắc
Bàn tay vàng ngọc, nghệ nhân nức tiếng đất Đông Hồ
CÂU ĐỐI VUI TẶNG ĐÀO PHONG LƯU
(Bạn học, Giám đốc Công ty gang thép Thiên Phát)
1)Mới cơ chế, mới tư duy, sức sống mới thêm nhiều gang thép mới
Cao tài năng, cao ý chí, tuổi đời cao càng lắm cửa nhà cao
2)Thiên Phát phát tài to, gang thép đầy kho, nhà xưởng mênh mông nào sai danh Thiên Phát
Phong Lưu lưu nghiệp lớn, bạc vàng chật két, xe hơi bóng loáng thật đúng tiếng Phong Lưu
(THÁNG 5/2008)
CÂU ĐỐI TẶNG LƯU - CHỬ
Cụ Đào say sưa mê đồ gốm
Ông Chử cồn cào nhớ bãi sông
(“Đào” là “say”, nghĩa khác là “đồ gốm”, “chử” là “cồn”, là “bãi sông”)
Câu đối tặng Đào Phong Lưu và Trần Thị Thanh Liêm:
ĐÀO TIÊN sinh có ĐÀO hoa? tới TIÊN Du gặp nàng TIÊN Quan họ
TRẦN PHẬT tử không TRẦN tục! lên PHẬT Tích lạy đức PHẬT Di Đà
(Đào Lưu lên lên lập nghiệp ở Tiên Du, vùng Quan họ; Trần Thị Thanh Liêm là phật tử, chùa Phật Tích ở Tiên Du có tượng Di Đà nổi tiếng)
3/6/2009
Câu đối về Lê Quảng Ba - Đào Phong Lưu:
(Nhắn Ba tham gia thơ phú với thi đàn)
Sóng trải rộng (Quảng Ba) trước thường dân (Lê), muốn nghe sóng hát!
Ngọc tràn đầy (Phong Lưu) trong gốm sứ (Đào), mong thấy ngọc cười!
ĐỐI LẠI CHU CÔNG PHÙNG
Vế ra đối của Chu Công Phùng:
“Mật cắt mà vẫn nhanh như cắt” (Lưu phải phẫu thuật cắt mật)
Vế đối 1:
“Gan non sao cứ vững tày non”
Vế đối 2:
“Ng¬ười tinh ắt hẳn chóng thành tinh”
CÂU ĐỐI TẶNG ĐỀN ĐỒNG CỔ
升龙千载留文物
铜鼓万年保灵祠
(Thăng Long thiên tải lưu văn vật
Đồng Cổ vạn niên bảo linh từ)
Mùa hè Kỷ Sửu (2009)
CÂU ĐỐI Ở NGHIÃ TRANG
(Một dòng họ ở Thái Bình khánh thành nghĩa trang, xin câu đối)
先祖墓坟灵气旺
子孙香火孝心诚
(Tiên tổ mộ phần linh khí vượng
Tử tôn hương hoả hiếu tâm thành).
归仙魂魄千年乐
得地墓坟万代灵
(Quy tiên hồn phách thiên niên lạc
Đắc địa mộ phần vạn đại linh)
Câu đối Việt:
Nghĩa nặng gửi theo về chín suối
Tình sâu để lại đến ngàn thu
CÂU ĐỐI MỪMG THỌ - MỪNG NHÀ MỚI
(Một đại gia ở Bắc Ninh, chuyên thầu làm đường xá, khao nhà mới đồng thời mừng thọ mẹ 90 tuổi)
1)Câu đối Việt:
Cửa rộng nhà cao, con thành đạt đường dài muôn vạn dặm
Lộc nhiều phúc lớn, mẹ an khang tuổi thọ chín mươi xuân
2)Câu đối chữ Hán:
万里鹏程 名扬漫长大道
九旬母寿 福满宽敞高楼
(Vạn lý bằng trình, danh dương mạn trường đại đạo
Cửu tuần mẫu thọ, phúc mãn khoan thưởng cao lâu
Dịch nghĩa:
Cánh bằng vạn dặm, nổi danh khắp chặng dài xa
Mẹ thọ chín mươi, đầy phúc khắp nhà cao rộng.
CÂU ĐỐI VUI TẶNG BẠN BÈ XUÂN CANH DẦN (2010)
1. Tặng Đào Lưu - chủ Công ty Thiên Phát:Xứ huyện Tiên Du, heo hút đồng lầy thành phố xá
Công ty Thiên Phát, ngổn ngang sắt gỉ hóa gang cầu
2. Tặng Nguyễn Văn Chử (mới về hưu)
Việc nghỉ, chữ “tình” không ngơi nghỉ
Người hưu, cái “ấy” chẳng về hưu.
3. Tặng đại sứ Chu Công Phùng:
Nghệ thuật ngoại giao, thường hay ngoài mềm trong cứng
Tài năng nội trị, vẫn luôn trên thuận dưới hòa
Câu đối vui “thơ thẩn – vẽ vời”:
Thi nhân già thích làm thơ, chớ cười cụ già thơ thẩn
Hoạ sĩ trẻ mê học vẽ, đừng nhạo con trẻ vẽ vời
Xuân Canh DầnCÂU ĐỐI CHO CƠ QUAN XUÂN CANH DẦN
Đất ngàn tuổi Thăng Long, phố xá tưng bừng mở hội
Nhà năm tầng Nhân Mỹ, cơ quan nhộn nhịp mừng công
CÂU ĐỐI MỪNG THỌ 90 BÀ CỤ VỢ LIỆT SĨ
(Người phụ nữ chồng hy sinh khi mới 28 tuổi, thủ tiết thờ chồng nuôi con vất vả, nay con cháu rất thành đạt)
Hai tám tuổi sáng đạo tam tòng, xưa phận cây cao bóng cả
Chín mươi năm ngời gương tứ đức, nay đời quả ngọt hoa thơm
CÂU ĐỐI TẶNG LƯƠNG NAM XƯƠNG
艳李红桃欢春色
美诗妙笔乐仙心
(Diệm lý hồng đào hoan xuân sắc
Mỹ thi diệu bút lạc tiên tâm)
Tạm dịch:
Lý thắm đào hồng vui xuân sắc
Thơ hay chữ đẹp sướng hồn tiên
Xuân Canh Dần – 2010
CÂU ĐỐI DIỄN ĐÀN THI HỮU
Đầu bạc giao lưu, hai chốn phương trời xây tình bạn
Lời vàng xướng hoạ, nửa vòng trái đất nối cầu thơ
Dịch ra câu đối Hán:
白发 交流, 天下双头连 亲友
金声 唱和, 地球两半筑诗桥
(Bạch phát giao lưu, thiên hạ song đầu liên thân hữu
Kim thanh xướng hoạ, địa cầu lưỡng bán trúc thi kiều)
CÂU ĐỐI CHIẾT TỰ “SĨ”, “VƯƠNG”
(Tặng ông Lê Khả Sĩ, Hội Nhà văn VN)
旁有十一人是仕
下无 二三土非王
(Bàng hữu thập nhất nhân thị sĩ
Hạ vô nhị tam thổ phi vương)
Dịch nghĩ chiết tự:
Có chữ thập, chữ nhất cạnh chữ nhân thành chữ sĩ
Không có chữ nhị, chữ tam, chữ thổ thì không còn là chữ vương
Dịch nghĩa thông thường:
Bên cạnh có mười một người thuộc quyền sẽ là cấp sĩ (trong quân đội)
Dưới chân không còn hai, ba phần lãnh thổ thì không còn là vua nữa
Dịch thành câu đối :
Có mười một lính lên cấp sĩ
Không hai ba đất hết ngôi vua
Xuân Canh Dần
ĐỐI LẠI VẾ RA ĐỐI NGÀY THƠ VIỆT NAM
(Ngày 28/2/2010 – Rằm tháng Giêng Canh Dần, Ban Tổ chức ra hai vế đối)
1) Thơ Việt Nam chữ nghĩa chữ nhân thấm hồn người Việt Nam vạn thủa
Vế đối:
Đất Kinh Bắc người hiền người đức mang tính nết Kinh Bắc muôn đời
2) Ngày thơ Việt năm Dần, ngâm thơ Trần Dần Phạm Hổ
Vế đối:
Hội đền Đô đình Tổ, đọc chiếu Thái Tổ Nhân Tông
ĐỐI LẠI VẾ RA ĐỐI CHÂM CHỌC CỦA MỘT NHÀ THƠ
Vào dịp Tết, có nhà thơ ra câu đối châm chọc mấy "ông đồ" viết thư pháp ở "Phố Ông Đồ" Văn Miếu:
"Đồ trẻ đồ già, tất cả đều là đồ đểu"
Khi ấy, các "ông đồ" đều tức, nhưng không có ai đối được tại chỗ.
Nay đối thử:
"Thơ mới thơ cũ, hoàn toàn cả lũ thơ điên "
Xuân 2010
CÂU ĐỐI MỪNG ĐÁM CƯỚI LẤY TÂY
(Mừng đám cưới con gái của vợ chồng cô giáo TTTL lấy chồng Úc)
Hạnh phúc một đôi, lương duyên nối hai bờ lục địa
Đoàn viên hai họ, tình nghĩa xuyên muôn dặm đại dương
31/12/2010
PHỎNG DỊCH MỘT SỐ CÂU ĐỐI CỔ
寿比 南山松不老
福如东海水长流
(Thọ tỷ Nam Sơn tùng bất lão
Phúc như Đông Hảithủy trường lưu)
Phỏng dịch:
Thọ tựa cây tùng nơi núi biếc
Phúc như nguồn nước chốn biển khơi
2)天增岁月人增寿
福满人间禄满堂
(Thiên tăng tuế nguyệt nhân tăng thọ
Phúc mãn nhân gian lộc mãn đường)
Phỏng dịch:
Trời thêm năm tháng người thêm thọ
Phúc khắp nhân gian lộc khắp nhà
(Hai câu đối trên đã được NXB Văn hóa dân tộc in và phát hành rộng rãi trong cả nước năm 2000)
3)山高 莫状 生成德
海阔难酬鞫 育恩
(Sơn cao mạc trạng sinh thành đức
Hải khoát na thù cúc dục ân)
Phỏng dịch:
Sinh thành nghĩa ấy tày núi cả
Dạy dỗ ơn này sánh biển sâu
4)香火一堂光祖德
征常万世衍宗某
(Hương hỏa nhất đường quang tổ đức
Trư¬ng th¬ường vạn thế diễn tông lưu)
Phỏng dịch:
H¬ương khói một nhà ngời đức tổ
Cương thương muôn kiếp sáng đạo xưa
5)累代继传仁厚脉
四时享 祀敬 诚心(Lũy đại kế truyền nhân hậu mạch
Tứ thời hưởng tự kính thành tâm)
Phỏng dịch:
Bao đời truyền nối dòng nhân hậu
Bốn mùa thờ phụng chữ thành tâm
6) 香灯吐出平安字
烛蕊生 成幸福花
(H¬ương đăng thổ xuất bình an tự
Trúc nhị sinh thành hạnh phúc hoa)
Phỏng dịch:
Ngọn nến lung linh hoa hạnh phúc
Nén hương phảng phất chữ bình an.
Dịch câu đối trong nhà một nhà nho ở Lập Thạch, Vĩnh Phúc:
举目云山够是乐
向阳花草易为春
Phiên âm Hán – Việt:
Cử mục vân sơn câu thị lạc
Hướng dương hoa thảo dị vi xuân
Dịch nghiã:
Mây núi cao ngút tầm mắt, đủ coi đây là niềm vui sướng
Hoa cỏ hướng về mặt trời, dễ thấy đó là mùa xuân
Dịch thành câu đối Việt:
Mây núi ngất trời niềm vui đến
Cỏ hoa ngập nắng sắc xuân sang
Dịch câu đối của ông Lương Nam Xương:
今往真挚肝胆相照
古来佳句心复共鸣
(Kim vãng chân chí can đảm tương chiếu
Cổ lai giai cú tâm phúc cộng minh)
Dịch:
Muôn thủa tình sâu cùng thấu soi gan ruột
Ngàn xưa ý đẹp chung vang tự tâm hồn.
Đăng tin:
Thanh Liêm
Web: tiengtrungdainam.com
Câu đối về Nguyễn Đức Tùy - Đào Phong Lưu:
Cụ ĐỨC TÙY: ĐỨC độ, tài ba, THEO chân cụ xem ra cũng khó
Chàng ĐÀO LƯU: ĐÀO hoa phong nhã, GIỮ tình chàng thấy quả là thương.
(“Tùy” là “Theo”, “Lưu” là “giữ”)
Vế đối khác (tự trào):
Cụ ĐỨC TÙY: ĐỨC độ, tài ba, THEO chân cụ xem ra cũng khó
Anh HỮU THĂNG: HỮU khuynh, khốn khó, LÊN nhà anh thấy rõ là nghèo.
(“Thăng” là “lên”)
- Câu đối về nhà thơ:
THI sĩ già trẻ gái trai bát ngát trang THƠ muôn sắc thắm
ĐIỀN trang lúa ngô khoai sắn mênh mông đồng RUỘNG một màu xanh
(“Thi” là “thơ”, “điền “ là “ruộng”)
- Câu đối tặng nhà thơ Nguyễn Đức Tùy:
Nơi quê Bác gieo chữ trồng người, thủa tóc xanh sáng ngời sự nghiệp
Đất vua Hùng vịnh thơ ngâm phú, thời đầu bạc vui thú điền viên
- Câu đối về hoa:
Ngàn dặm dẫu xa, đằm thắm màu hoa thiên lý tím
Muôn năm còn trẻ, nõn nà sắc lá vạn niên xanh
(“Thiên lý” nghĩa là ‘ngàn dặm”, “vạn niên” là “muôn năm” – Thiên lý, vạn niên đều là tên các loài hoa)
Bao nhiêu đồng tiền vẫn khó mua tâm hồn trinh nữ
Ngàn vạn mũi mác đâu dễ lạc ý chí trạng nguyên
(Chữ đậm đều là tên các loài hoa- Câu đối liên tưởng tích truyện trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi đi sứ Trung Quốc)
- Câu đối Quốc gia Nhật Bản...:
QUỐC GIA Nhật Bản, NƯỚC biển dâng trào, mất cả NHÀ cao trong biển NƯỚC
LÂM NGHIỆP Việt Nam, RỪNG cây chặt đốn, còn đâu NGHỀ lớn với cây RỪNG
(“Quốc” là “nhà”, “gia” là “nước”; ‘lâm” là “rừng”, “nghiệp” là “nghề”)
Vế đối khác:
QUỐC GIA Nhật Bản, NƯỚC biển dâng trào, mất cả NHÀ cao trong biển NƯỚC
KHÔNG PHẬN Việt Nam, TRỜI mây tỏa rạng, còn nguyên VÙNG sáng với mây TRỜI
(“Không phận” là “vùng trời”)
- Câu đối "chả - nem"...:
Ông ăn CHẢ, bà ăn NEM, xin nhắc kẻ chán CƠM thèm PHỞ
Anh họa THƠ, chị họa PHÚ, mong cho đời kết NỤ đơm HOA
Vế đối khác:
Ông ăn CHẢ, bà ăn NEM, xin nhắc kẻ chán CƠM thèm PHỞ
Đất có LỀ, quê có THÓI, hãy nhờ ai dẫn LỐI đưa ĐƯỜNG
Tháng 3/2011
- Câu đối nhân hội Đền Hùng:
Lớp lớp đến đền Hùng, sum họp con Lạc cháu HỒNG, nguyện giương cao lá cờ thắm ĐỎ
Người người theo chân Bác, đánh tan giặc Tây quân MỸ, thề giữ trọn non nước tươi XINH
(“Hồng” là “đỏ”, “Mỹ” là “xinh”, “đẹp”)
Câu đối nhân 35 năm thành lập khoa Trung văn ĐH Hà Nội:
人才辈出,名师义重恩深
事业兴隆,著系功丰绩 伟
(Nhân tài bối xuất, danh sư nghĩa trọng ân thâm
Sự nghiệp hưng long, trứ hệ công phong tích vĩ)
CÂU ĐỐI TẶNG NHÀ THƠ, TIẾN SĨ TRẦN ĐĂNG THAO
(Tổng biên tập báo "Giáo dục và thời dại")
经亚历欧, 眼 放五 洲 四海
通今博古,胸 藏万卷千书
(Kinh Á lịch Âu, nhãn phóng ngũ châu tứ hải
Thông kim bác cổ, hung tàng vạn quyển thiên thư)
(Xuân 2001)
CÂU ĐỐI TẾT 2008:
Câu đối 1:
Đất nước chào xuân, con tàu lớn băng băng ra biển lớn
Quân dân đón tết, ước mơ cao vời vợi hướng trời cao
Câu đối 2:
Suốt đời liêm chính, noi gương đạo đức Bác Hồ
Một dạ hiếu trung, gìn giữ cơ đồ Nước Việt
CÂU ĐỐI VỊNH CƠ QUAN ĐANG CÔNG TÁC :
Nhân Mỹ đất an cư, sớm tối luyện rèn người hoàn mỹ
Từ Liêm nơi lạc nghiệp, tháng ngày tu dưỡng đức thanh liêm.
CÂU ĐỐI TẶNG ANH HỌ NGUYỄN HỮU SAM, NGHỆ NHÂN TRANH ĐÔNG HỒ:
Câu đối 1:
兄友弟恭, 行善行恩承 望族
父慈子孝, 为仁为义 继 名家
(Huynh hữu đệ cung, hành thiện hành ân thừa vọng tộc
Phụ từ tử hiếu, vị nhâ vị nghĩa kế danh gia)
Câu đối 2:
Nét vẽ thần thiên, tranh điệp lừng danh miền Kinh Bắc
Bàn tay vàng ngọc, nghệ nhân nức tiếng đất Đông Hồ
CÂU ĐỐI VUI TẶNG ĐÀO PHONG LƯU
(Bạn học, Giám đốc Công ty gang thép Thiên Phát)
1)Mới cơ chế, mới tư duy, sức sống mới thêm nhiều gang thép mới
Cao tài năng, cao ý chí, tuổi đời cao càng lắm cửa nhà cao
2)Thiên Phát phát tài to, gang thép đầy kho, nhà xưởng mênh mông nào sai danh Thiên Phát
Phong Lưu lưu nghiệp lớn, bạc vàng chật két, xe hơi bóng loáng thật đúng tiếng Phong Lưu
(THÁNG 5/2008)
CÂU ĐỐI TẶNG LƯU - CHỬ
Cụ Đào say sưa mê đồ gốm
Ông Chử cồn cào nhớ bãi sông
(“Đào” là “say”, nghĩa khác là “đồ gốm”, “chử” là “cồn”, là “bãi sông”)
Câu đối tặng Đào Phong Lưu và Trần Thị Thanh Liêm:
ĐÀO TIÊN sinh có ĐÀO hoa? tới TIÊN Du gặp nàng TIÊN Quan họ
TRẦN PHẬT tử không TRẦN tục! lên PHẬT Tích lạy đức PHẬT Di Đà
(Đào Lưu lên lên lập nghiệp ở Tiên Du, vùng Quan họ; Trần Thị Thanh Liêm là phật tử, chùa Phật Tích ở Tiên Du có tượng Di Đà nổi tiếng)
3/6/2009
Câu đối về Lê Quảng Ba - Đào Phong Lưu:
(Nhắn Ba tham gia thơ phú với thi đàn)
Sóng trải rộng (Quảng Ba) trước thường dân (Lê), muốn nghe sóng hát!
Ngọc tràn đầy (Phong Lưu) trong gốm sứ (Đào), mong thấy ngọc cười!
ĐỐI LẠI CHU CÔNG PHÙNG
Vế ra đối của Chu Công Phùng:
“Mật cắt mà vẫn nhanh như cắt” (Lưu phải phẫu thuật cắt mật)
Vế đối 1:
“Gan non sao cứ vững tày non”
Vế đối 2:
“Ng¬ười tinh ắt hẳn chóng thành tinh”
CÂU ĐỐI TẶNG ĐỀN ĐỒNG CỔ
升龙千载留文物
铜鼓万年保灵祠
(Thăng Long thiên tải lưu văn vật
Đồng Cổ vạn niên bảo linh từ)
Mùa hè Kỷ Sửu (2009)
CÂU ĐỐI Ở NGHIÃ TRANG
(Một dòng họ ở Thái Bình khánh thành nghĩa trang, xin câu đối)
先祖墓坟灵气旺
子孙香火孝心诚
(Tiên tổ mộ phần linh khí vượng
Tử tôn hương hoả hiếu tâm thành).
归仙魂魄千年乐
得地墓坟万代灵
(Quy tiên hồn phách thiên niên lạc
Đắc địa mộ phần vạn đại linh)
Câu đối Việt:
Nghĩa nặng gửi theo về chín suối
Tình sâu để lại đến ngàn thu
CÂU ĐỐI MỪMG THỌ - MỪNG NHÀ MỚI
(Một đại gia ở Bắc Ninh, chuyên thầu làm đường xá, khao nhà mới đồng thời mừng thọ mẹ 90 tuổi)
1)Câu đối Việt:
Cửa rộng nhà cao, con thành đạt đường dài muôn vạn dặm
Lộc nhiều phúc lớn, mẹ an khang tuổi thọ chín mươi xuân
2)Câu đối chữ Hán:
万里鹏程 名扬漫长大道
九旬母寿 福满宽敞高楼
(Vạn lý bằng trình, danh dương mạn trường đại đạo
Cửu tuần mẫu thọ, phúc mãn khoan thưởng cao lâu
Dịch nghĩa:
Cánh bằng vạn dặm, nổi danh khắp chặng dài xa
Mẹ thọ chín mươi, đầy phúc khắp nhà cao rộng.
CÂU ĐỐI VUI TẶNG BẠN BÈ XUÂN CANH DẦN (2010)
1. Tặng Đào Lưu - chủ Công ty Thiên Phát:Xứ huyện Tiên Du, heo hút đồng lầy thành phố xá
Công ty Thiên Phát, ngổn ngang sắt gỉ hóa gang cầu
2. Tặng Nguyễn Văn Chử (mới về hưu)
Việc nghỉ, chữ “tình” không ngơi nghỉ
Người hưu, cái “ấy” chẳng về hưu.
3. Tặng đại sứ Chu Công Phùng:
Nghệ thuật ngoại giao, thường hay ngoài mềm trong cứng
Tài năng nội trị, vẫn luôn trên thuận dưới hòa
Câu đối vui “thơ thẩn – vẽ vời”:
Thi nhân già thích làm thơ, chớ cười cụ già thơ thẩn
Hoạ sĩ trẻ mê học vẽ, đừng nhạo con trẻ vẽ vời
Xuân Canh DầnCÂU ĐỐI CHO CƠ QUAN XUÂN CANH DẦN
Đất ngàn tuổi Thăng Long, phố xá tưng bừng mở hội
Nhà năm tầng Nhân Mỹ, cơ quan nhộn nhịp mừng công
CÂU ĐỐI MỪNG THỌ 90 BÀ CỤ VỢ LIỆT SĨ
(Người phụ nữ chồng hy sinh khi mới 28 tuổi, thủ tiết thờ chồng nuôi con vất vả, nay con cháu rất thành đạt)
Hai tám tuổi sáng đạo tam tòng, xưa phận cây cao bóng cả
Chín mươi năm ngời gương tứ đức, nay đời quả ngọt hoa thơm
CÂU ĐỐI TẶNG LƯƠNG NAM XƯƠNG
艳李红桃欢春色
美诗妙笔乐仙心
(Diệm lý hồng đào hoan xuân sắc
Mỹ thi diệu bút lạc tiên tâm)
Tạm dịch:
Lý thắm đào hồng vui xuân sắc
Thơ hay chữ đẹp sướng hồn tiên
Xuân Canh Dần – 2010
CÂU ĐỐI DIỄN ĐÀN THI HỮU
Đầu bạc giao lưu, hai chốn phương trời xây tình bạn
Lời vàng xướng hoạ, nửa vòng trái đất nối cầu thơ
Dịch ra câu đối Hán:
白发 交流, 天下双头连 亲友
金声 唱和, 地球两半筑诗桥
(Bạch phát giao lưu, thiên hạ song đầu liên thân hữu
Kim thanh xướng hoạ, địa cầu lưỡng bán trúc thi kiều)
CÂU ĐỐI CHIẾT TỰ “SĨ”, “VƯƠNG”
(Tặng ông Lê Khả Sĩ, Hội Nhà văn VN)
旁有十一人是仕
下无 二三土非王
(Bàng hữu thập nhất nhân thị sĩ
Hạ vô nhị tam thổ phi vương)
Dịch nghĩ chiết tự:
Có chữ thập, chữ nhất cạnh chữ nhân thành chữ sĩ
Không có chữ nhị, chữ tam, chữ thổ thì không còn là chữ vương
Dịch nghĩa thông thường:
Bên cạnh có mười một người thuộc quyền sẽ là cấp sĩ (trong quân đội)
Dưới chân không còn hai, ba phần lãnh thổ thì không còn là vua nữa
Dịch thành câu đối :
Có mười một lính lên cấp sĩ
Không hai ba đất hết ngôi vua
Xuân Canh Dần
ĐỐI LẠI VẾ RA ĐỐI NGÀY THƠ VIỆT NAM
(Ngày 28/2/2010 – Rằm tháng Giêng Canh Dần, Ban Tổ chức ra hai vế đối)
1) Thơ Việt Nam chữ nghĩa chữ nhân thấm hồn người Việt Nam vạn thủa
Vế đối:
Đất Kinh Bắc người hiền người đức mang tính nết Kinh Bắc muôn đời
2) Ngày thơ Việt năm Dần, ngâm thơ Trần Dần Phạm Hổ
Vế đối:
Hội đền Đô đình Tổ, đọc chiếu Thái Tổ Nhân Tông
ĐỐI LẠI VẾ RA ĐỐI CHÂM CHỌC CỦA MỘT NHÀ THƠ
Vào dịp Tết, có nhà thơ ra câu đối châm chọc mấy "ông đồ" viết thư pháp ở "Phố Ông Đồ" Văn Miếu:
"Đồ trẻ đồ già, tất cả đều là đồ đểu"
Khi ấy, các "ông đồ" đều tức, nhưng không có ai đối được tại chỗ.
Nay đối thử:
"Thơ mới thơ cũ, hoàn toàn cả lũ thơ điên "
Xuân 2010
CÂU ĐỐI MỪNG ĐÁM CƯỚI LẤY TÂY
(Mừng đám cưới con gái của vợ chồng cô giáo TTTL lấy chồng Úc)
Hạnh phúc một đôi, lương duyên nối hai bờ lục địa
Đoàn viên hai họ, tình nghĩa xuyên muôn dặm đại dương
31/12/2010
PHỎNG DỊCH MỘT SỐ CÂU ĐỐI CỔ
寿比 南山松不老
福如东海水长流
(Thọ tỷ Nam Sơn tùng bất lão
Phúc như Đông Hảithủy trường lưu)
Phỏng dịch:
Thọ tựa cây tùng nơi núi biếc
Phúc như nguồn nước chốn biển khơi
2)天增岁月人增寿
福满人间禄满堂
(Thiên tăng tuế nguyệt nhân tăng thọ
Phúc mãn nhân gian lộc mãn đường)
Phỏng dịch:
Trời thêm năm tháng người thêm thọ
Phúc khắp nhân gian lộc khắp nhà
(Hai câu đối trên đã được NXB Văn hóa dân tộc in và phát hành rộng rãi trong cả nước năm 2000)
3)山高 莫状 生成德
海阔难酬鞫 育恩
(Sơn cao mạc trạng sinh thành đức
Hải khoát na thù cúc dục ân)
Phỏng dịch:
Sinh thành nghĩa ấy tày núi cả
Dạy dỗ ơn này sánh biển sâu
4)香火一堂光祖德
征常万世衍宗某
(Hương hỏa nhất đường quang tổ đức
Trư¬ng th¬ường vạn thế diễn tông lưu)
Phỏng dịch:
H¬ương khói một nhà ngời đức tổ
Cương thương muôn kiếp sáng đạo xưa
5)累代继传仁厚脉
四时享 祀敬 诚心(Lũy đại kế truyền nhân hậu mạch
Tứ thời hưởng tự kính thành tâm)
Phỏng dịch:
Bao đời truyền nối dòng nhân hậu
Bốn mùa thờ phụng chữ thành tâm
6) 香灯吐出平安字
烛蕊生 成幸福花
(H¬ương đăng thổ xuất bình an tự
Trúc nhị sinh thành hạnh phúc hoa)
Phỏng dịch:
Ngọn nến lung linh hoa hạnh phúc
Nén hương phảng phất chữ bình an.
Dịch câu đối trong nhà một nhà nho ở Lập Thạch, Vĩnh Phúc:
举目云山够是乐
向阳花草易为春
Phiên âm Hán – Việt:
Cử mục vân sơn câu thị lạc
Hướng dương hoa thảo dị vi xuân
Dịch nghiã:
Mây núi cao ngút tầm mắt, đủ coi đây là niềm vui sướng
Hoa cỏ hướng về mặt trời, dễ thấy đó là mùa xuân
Dịch thành câu đối Việt:
Mây núi ngất trời niềm vui đến
Cỏ hoa ngập nắng sắc xuân sang
Dịch câu đối của ông Lương Nam Xương:
今往真挚肝胆相照
古来佳句心复共鸣
(Kim vãng chân chí can đảm tương chiếu
Cổ lai giai cú tâm phúc cộng minh)
Dịch:
Muôn thủa tình sâu cùng thấu soi gan ruột
Ngàn xưa ý đẹp chung vang tự tâm hồn.
Đăng tin:
Thanh Liêm
Web: tiengtrungdainam.com