-
Bài 06-ĐÀ ĐIỂU ĐẦU MÀO LÙN
Sưu tập:
Đà điểu đầu mào lùn - Casuarius bennetti, chi Casuarius, Họ Đà điểu Úc Casuariidae, Bộ Đà điểu – Struthioniformes
Casuarius bennetti (tên tiếng Anh: Đà điểu đầu mào lùn hoặc Đà điểu đầu mào Bennett) là một loài đà điểu đầu mào trong họ Đà điểu châu Úc. Đà điểu đầu mào lùn được tìm thấy tại New Guinea, New Britain và đảo Yapen, chủ yếu tại vùng cao nguyên.
-
Bài 07-ĐÀ ĐIỂU ĐẦU MÀO PHƯƠNG BẮC
http://upload.wikimedia.org/wikipedi...ead_to_toe.jpg
http://upload.wikimedia.org/wikipedi...Helmkasuar.jpg
Sưu tập:
Đà điểu đầu mào phương bắc - Casuarius unappendiculatus, chi Casuarius, Họ Đà điểu Úc Casuariidae, Bộ Đà điểu – Struthioniformes
Đà điểu đầu mào phương bắc (Casuarius unappendiculatus) là một loài đà điểu đầu mào trong họ Đà điểu châu Úc. Nó có bộ lông lởm chởm màu đen, mặt và cổ màu xanh da trời, màu đỏ trên gáy và hai yếm thịt màu đỏ dài khoảng 17,8 cm treo xuống xung quanh cổ họng. Bàn chân là rất lớn và mạnh mẽ với móng vuốt dài, như dao găm, trên ngón chân trong. Chim trống và chim mái có bộ lông như nhau. Chim trống nặng 30 đến 37 kg, nhỏ hơn chim mái nặng trung bình 58 kg, khiến nó là loài chim nặng thứ ba còn sống trên thế giới sau đà điểu châu Phi và đà điểu đầu mào phương nam. Loài chim này dài 149 cm và cao 1,5–1,8 m. So với đà điểu đầu mào phương nam, đà điều đầu mào phương bắc có mỏ ngắn hơn một chút, dài 12 đến 13,7 cm, nhưng có khối tụ xương cổ chân dài hơn một chút, dài 28 đến 33,2cm.
-
Bài 08- CHIM MOA VÙNG CAO
http://upload.wikimedia.org/wikipedi..._mock_hunt.jpg
Cảnh phục dựng về một chuyến đi săn chim Moa.
Bản phục dựng hình dáng của Chim Moa vùng cao - Megalapteryx http://vnthihuu.net/didinus http://t...chouten450.jpg
Sưu tập:
Chim Moa vùng cao - Megalapteryx didinus, chi Megalapteryx, Họ Chim moa Dinornithidae, Bộ Đà điểu – Struthioniformes
Chim Moa là thành viên của nhóm chim chạy thuộc bộ Dinornithiformes. 11 loài chim moa là những chim không có cánh, nói cách khác cánh của chúng tiêu giảm tới mức gần như không còn dấu vết gì chứ không như những loài chim chạy khác vẫn còn duy trì cặp cánh yếu không bay được. Trước đây chúng từng là loài động vật ăn cỏ thống trị suốt hàng nghìn năm trên các cánh rừng, thảo nguyên, vùng cây bụi và phụ núi cao thuộc Tân Tây Lan; và loài thiên địch duy nhất của chúng chỉ là Đại bàng Haast. Tuy nhiên khi những người dân bản địa Māori xuất hiện thì chúng bị săn bắt đến mức tuyệt chủng trong một thời gian ngắn. Phần lớn giới khoa học đều cho rằng, hầu hết các loài chim Moa đã bị tuyệt diệt do săn bắn và do mất môi trường sống trước khi người châu Âu tìm thấy Tân Tây Lan.
Chim Moa vùng cao - Megalapteryx didinus là moa vừa sống tại các địa điểm núi cao. Đó là một trong 13 loài đặc hữu của New Zealand đã tuyệt chủng chỉ 100 năm sau khi định cư của con người trong thế kỷ thứ mười ba.
-
Bài 09-CHIM MOA KHỔNG LỒ ĐẢO BẮC
http://upload.wikimedia.org/wikipedi...01Birdxxia.jpg
So sánh với chim kiwi
http://upload.wikimedia.org/wikipedi..._giganteus.jpg
Sọ ở Bảo tàng für Naturkunde, Berlin
http://upload.wikimedia.org/wikipedi..._of_London.JPG
Skeleton, lịch sử tự nhiên Bảo tàng London
Sưu tập:
Moa khổng lồ Đảo Bắc - Dinornis novaezealandiae, chi Dinornis, Họ Chim moa Dinornithidae, Bộ Đà điểu – Struthioniformes
Moa khổng lồ Đảo Bắc, tên khoa học Dinornis novaezealandiae là một trong ba loài moa tuyệt chủng trong chi Dinornis.
Moa này đặc biệt sống trên cả đảo Bắc và đảo Nam của New Zealand, và sống ở các vùng đất thấp (cây bụi, đồng cỏ, và rừng).
-
Bài 10- CHIM KI VI
http://static.xaluan.com/images/news...694941.img.jpg
Manukura, chú chim kiwi trắng đầu tiên ra đời trong điều kiện nuôi nhốt. (Nguồn: Physorg)
kiwi nâu (Apteryx australis) từ Bảo tàng Auckland, New Zealand.
http://upload.wikimedia.org/wikipedi...px-Kiwi_hg.jpg
Kiwi với trứng trong Bảo tàng Kauri, New Zealand
http://www.khoahoc.com.vn/photos/Ima...03/10/kiwi.jpg
Chim Kiwi. (Ảnh vn.360plus.yahoo
Sưu tập
Chim Kiwi, chi Ki vi Apteryx,Họ Ki vi Apterygidae, Bộ Đà điểu – Struthioniformes
Cánh chim Kiwi nhỏ, ẩn trong lớp lông, lông đôi thiếu, chân có 4 ngón. tuy là loài ăn đêm, mắt chim kiwi nhỏ và tối, bù lại nó có một khứu giác tuyệt mỹ, được đánh giá là thính hơn mũi chó. Thức ăn của Kiwi là giun đất. Khi kiếm ăn, nó đưa mút mỏ sát mặt đất để dò tìm, chỉ hơi thoáng có làn gió nhẹ là Kiwi đã có thể hướng ngay về phía có giun mà không hề để ý đến hướng khác. Chim Kiwi có tiếng kêu Kiwi nên người New Zealand đặt tên cho chim và coi nó là biểu trưng của dân tộc mình. Họ thường tự hào nói rằng "tôi là chim Kiwi", có nghĩa: Tôi là người New Zealand.
Trung Quốc gọi chim Kiwi là Duật đà (Seolopacidac) - là chim nguyên thủy nhất trong họ nhà duật. Nó có hình dạng như quả lê, mình mọc lông vũ nhỏ lồng bồng, không có lông cánh cũng chẳng có lông đuôi. Không biết bay, nhưng đôi chân ngắn khỏe, chạy nhanh, tốc độ khoảng 16 km/giờ. Lúc cáu, nó có thể đá bật một con chim đồng loại ra xa đến 2,5m.
Chim Kiwi mỏ nhọn và dài, khi nghỉ, chiếc mỏ trở thành chân thứ 3 để giữ thân cho vững. Lỗ mũi ở ngay trên đầu nhọn của mỏ, chức năng ngửi rất kỳ lạ, có thể phát hiện con sâu nhỏ ở dưới lớp đất đến 30 cm. Chim Kiwi ăn giun côn trùng, thịt quả, lá non. Ban ngày ẩn trống trong hốc cây, kẽ đá, hang đất, đến tối mới đi kiếm mồi. Mắt nó nhỏ và thị lực kém, ban ngày khi đi vấp hàng rào vẫn không biết đường.
Kiwi mái thường 2 năm mới đẻ trứng một lần, mỗi lần 2 quả. Tuy nó chỉ to bằng gà mái, nhưng trứng to gấp 5 lần, bằng 1/4 - 1/3 trọng lượng cơ thể. Nếu xét tỷ lệ giữa trọng lượng trứng và trọng lượng cơ thể, có thể nói trứng Kiwi to nhất trong các loài chim
-
Bài 11- KIWI ĐỐM LỚN
http://upload.wikimedia.org/wikipedi...yx_haastii.jpg
Apteryx haastii
http://upload.wikimedia.org/wikipedi...iKeulemans.jpg
Kiwi đốm lớn, Kiwi xám lớn hay Roroa (Apteryx haastii)
http://upload.wikimedia.org/wikipedi...ial_Museum.jpg
Sưu tập:
Kiwi đốm lớn - Apteryx haastii, chi Ki vi Apteryx,Họ Ki vi Apterygidae, Bộ Đà điểu – Struthioniformes
Kiwi đốm lớn, Kiwi xám lớn hay Roroa (Apteryx haastii) là một loài kiwi đặc hữu của đảo Nam, New Zealand. Kiwi đốm lớn, giống mọi thành viên của bộ đà điểu, không bay được. Nó là loài kiwi lớn nhất. Một phần môi trường sống của nó là địa hình gồ ghề và khí hậu khắc nghiệt của vùng cao, núi cao không thích hợp cho một số động vật có vú ăn thịt sâm lấn, trong đó bao gồm chó, chồn, mèo và chồn ermine. Bởi vì điều này, quần thể của loài này đã bị ít ảnh hưởng nghiêm trọng bởi các loài ăn thịt. Tuy nhiên, số lượng của loài này đã suy giảm 43% trong 45 năm qua, do săn bắt và tàn phá môi trường sống. Điều này đã kiến nó được xếp loại như loài dễ thương tổn.
Nguồn : wikipedia
-
Bài 12- KIWI ĐỐM NHỎ
Kiwi đốm nhỏ - Apteryx owenii, chi Ki vi Apteryx,Họ Ki vi Apterygidae, Bộ Đà điểu – Struthioniformes
Apteryx owenii là một loài chim trong họ Apterygidae
Nguồn : wikipedia
-
Bài 13- KIWI NÂU OKARITO
http://www.avibirds.com/ns/Rowi.jpg
http://terranature.org/kiwi_NIbrown.jpg
Sưu tập:
Kiwi nâu Okarito - Apteryx rowi, chi Ki vi Apteryx,Họ Ki vi Apterygidae, Bộ Đà điểu – Struthioniformes
Apteryx rowi là một loài chim trong họ Apterygidae
Nguồn : wikipedia
-
Bài 14- KIWI NÂU
http://upload.wikimedia.org/wikipedi...px-Tokoeka.jpg
http://www.taenos.com/img/ITIS/Apter...own-Kiwi-7.jpg
Sưu tập:
Kiwi nâu - Apteryx australis, chi Ki vi Apteryx,Họ Ki vi Apterygidae, Bộ Đà điểu – Struthioniformes
Apteryx australis là một loài chim trong họ Apterygidae.
Nguồn : wikipedia
-
Bài 15- KIWI NÂU ĐẢO BẮC
http://resources.waza.org/files/imag...6b92d956de.JPG
http://www.taenos.com/img/ITIS/Apter...own-Kiwi-1.jpg
Sưu tập:
Kiwi nâu đảo Bắc - Apteryx mantelli, chi Ki vi Apteryx,Họ Ki vi Apterygidae, Bộ Đà điểu – Struthioniformes
Kiwi nâu đảo Bắc (Apteryx mantelli; Apteryx australis hay Apteryx bulleri trước năm 2000, vẫn được dùng trong vài nguồn), là một loài chim kiwi sinh sống ở đảo Bắc của New Zealand, hiện còn khoảng 350 cá thể, là loài kiwi phổ biết nhất. Loài chim này hiện đang giữ kỷ lục cho loài chim đẻ trước lớn nhất theo tỉ lệ cơ thể.
Nguồn : wikipedia