+ Trả lời chủ đề
Trang 3/417 ĐầuĐầu 1 2 3 4 5 13 53 103 ... CuốiCuối
Hiện kết quả từ 21 tới 30 của 4166

Chủ đề: Bộ sưu tập chim

  1. #21
    Avatar của buixuanphuong09
    Bạn Tri Kỷ
    Hiện Đang :    buixuanphuong09 đang ẩn
    Tham gia ngày : May 2011

    Tuổi: 85
    Bài gửi : 49.663
    Thanks
    38.391
    Thanked 102.996 Times in 33.572 Posts
    Blog Entries
    2
    Bài 16- CHIM TINAMOU







    Sưu tập:

    Tinamus major, chi tinamous, họ Tinamidae,Bộ Tinamiformes.

    Tinamidae là một họ chim duy nhất trong bộ Tinamiformes, họ này gồm 47 loài, phân bố ở Trung và Nam Mỹ. Là một trong những nhóm chim cổ nhất còn sinh tồn, chúng có quan hệ gần với đà điểu. Nhìn chung, chúng sống trên mặt đất, các loài này được tìm thấy trong nhiều môi trường sống khác nhau.
    Tất cả các loài tinamous đều thuộc họ Tinamidae, và có quan hệ gần với các loài còn sinh tồn thuộc nhóm đà điểu. Không giống như đà điểu, tinamous có thể bay, mặc dù xét về tổng quan thì chúng không là các loài bay giỏi. Tất cả các loài đà điểu tiến hóa từ các loài chim biết bay thời tiền sử.

    Nguồn : wikipedia

    Hết Bộ Đà điểu + Tinamiformes
    Lần sửa cuối bởi buixuanphuong09; 18-04-2016 lúc 10:20 AM

  2. 3 Thành viên dưới đây cảm ơn buixuanphuong09 vì bài viết hữu ích này


  3. #22
    Avatar của buixuanphuong09
    Bạn Tri Kỷ
    Hiện Đang :    buixuanphuong09 đang ẩn
    Tham gia ngày : May 2011

    Tuổi: 85
    Bài gửi : 49.663
    Thanks
    38.391
    Thanked 102.996 Times in 33.572 Posts
    Blog Entries
    2
    Cận lớp Chim hàm mới: Neognathae:
    I- Bộ Ngỗng Anseriformes
    Bộ Ngỗng - Anseriformes là một bộ chứa khoảng 150 loài chim còn sinh tồn trong ba họ là Anhimidae (an him),Anseranatidae (ngỗng bồ các) và lớn nhất là họ Anatidae (Vịt) chứa trên 140 loài thủy điểu, trong đó có những loài rất quen thuộc như vịt, ngỗng, ngan hay thiên nga.
    Tất cả các loài trong bọ này đã thích nghi tốt với kiểu sống trên mặt nước. Tất cả đều có chân màng để bơi lội tốt hơn (mặc dù một vài loài sau này chủ yếu chỉ sống trên cạn).
    BỘ ANSERIFORMES


    An him mào (Chauna torquata)


    Ngỗng bồ các (Anseranas semipalmata), thành viên duy nhất còn sinh tồn từ dòng dõi trong đại Trung sinh.
    Các họ:
    1- Họ Anhimidae: Chim an him
    2- Họ Anseranatidae: Ngỗng bồ các
    3- Họ Anatidae: Các dạng vịt, ngỗng, ngan
    3.1+ Phân họ Vịt Anatinae
    3.2+ Phân họ Ngỗng và thiên nga Anserinae
    3.3+ Phân họ Vịt lặn Aythyinae
    3.4+ Phân họ le nâu Dendrocygninae
    3.5+ Phân họ Vịt biển Merginae
    3.6+ Phân họ Vịt đuôi cứng Oxyurinae
    3.7+ Phân họ Vịt khoang và ngỗng khoang Tadorninae
    3.8+ Phân họ Vịt lưng trắng Thalassorninae.
    Nguồn : wikipedia

  4. 2 Thành viên dưới đây cảm ơn buixuanphuong09 vì bài viết hữu ích này


  5. #23
    Avatar của buixuanphuong09
    Bạn Tri Kỷ
    Hiện Đang :    buixuanphuong09 đang ẩn
    Tham gia ngày : May 2011

    Tuổi: 85
    Bài gửi : 49.663
    Thanks
    38.391
    Thanked 102.996 Times in 33.572 Posts
    Blog Entries
    2
    Bài 17- AN HIM SỪNG





    Sưu tập :

    1- Họ Chim an him Anhimidae
    Họ An him hay họ Chim an him là một họ chim nhỏ với danh pháp khoa học Anhimidae. Ba loài chim trong họ này chỉ sinh tồn tại Nam Mỹ, phân bố trong khu vực từ Venezuela tới miền bắc Argentina. Do vậy, chúng không có tên gọi tương ứng trong tiếng Việt, tạm thời gọi là an him cho tới khi chúng có tên gọi chính thức bằng tiếng Việt.
    Các loài:
    1- An him sừng - Anhima cornuta
    2- An him mào hay an him phương Nam - Chauna torquata
    3- An him vòng cổ đen hay an him phương Bắc - Chauna chavaria

    Chúng là những loài chim to lớn, đồ sộ với đầu nhỏ hơi rủ xuống, chân dài, các ngón lớn nhưng chỉ có màng chân một phần. Chúng có các cựa lớn trên cánh, được sử dụng trong những trận đánh nhau để tranh chấp lãnh thổ và bạn tình, những chiếc cựa này có thể bị gãy trong ngực của những con chim an him khác và như thế phải thường xuyên được thay mới. Không giống như các loài vịt, chúng có sự thay lông một phần và có thể bay suốt năm. Chúng sinh sống trong các khu vực thoáng đãng và đầm lầy ít cỏ và thức ăn là các loại thực vật thủy sinh. Một loài, an him phương Nam, bị coi là loài địch hại do nó ăn trụi các loại cây trồng và cạnh tranh nguồn thức ăn với các loại gia cầm.
    Các loài an him đẻ 2 tới 7 trứng vỏ màu trắng, với 4-5 trứng là điển hình. Chim non, giống như ở phần lớn các loài trong bộ Ngỗng, có thể đi lại ngay sau khi nở. Chúng thường được chim bố mẹ chăm sóc trên mặt nước hay gần những nơi có nước do chúng có thể bơi lội tốt hơn so với đi lại. Điều này giúp chúng tránh được kẻ thù. Giống như các loài vịt, chim non của an him hòa nhập vào cuộc sống khá sớm. Điều này, cùng với thức ăn đơn giản làm cho chúng trở nên dễ thuần hóa. Chúng có thể giúp bảo vệ khá tốt do những tiếng kêu to của chúng khi gặp những gì mới lạ và có thể có tiềm năng đe dọa.
    Một điều không chắc chắn là ba loài an him này đang nguy cấp hay đang suy giảm số lượng. Chúng ít khi bị săn bắn, mặc dù rất dễ nhìn thấy, do thịt của chúng có bề mặt rỗ và thủng lỗ chỗ do các túi khí nhỏ, làm cho nó trông không thú vị. Các mối đe dọa chính đối với chúng là sự phá hủy môi trường và sự thâm canh ngày càng gia tăng trong nông nghiệp, nhưng mức độ và phạm vi ảnh hưởng của các yếu tố này là không xác định rõ.

    An him sừng - Anhima cornuta, Chi Anhima, Họ Chim an him Anhimidae, Bộ Ngỗng Anseriformes.
    Nguồn : wikipedia

  6. 3 Thành viên dưới đây cảm ơn buixuanphuong09 vì bài viết hữu ích này


  7. #24
    Avatar của buixuanphuong09
    Bạn Tri Kỷ
    Hiện Đang :    buixuanphuong09 đang ẩn
    Tham gia ngày : May 2011

    Tuổi: 85
    Bài gửi : 49.663
    Thanks
    38.391
    Thanked 102.996 Times in 33.572 Posts
    Blog Entries
    2
    Bài 18- AN HIM PHƯƠNG NAM








    Sưu tập :

    An him phương Nam - Chauna torquata, chi Chauna, Họ Chim an him Anhimidae, Bộ Ngỗng Anseriformes

    Chauna là một chi chim trong họ Anhimidae. Hai thành viên của họ được tìm thấy ở vùng đất ngập nước của Nam Mỹ. Loài:
    Chauna torquata
    Chauna chavaria
    Loài của họ này lớn, cồng kềnh, với một cái đầu nhỏ, đôi chân dài và bàn chân lớn mà có màng chỉ một phần. Chúng có cựa lớn trên cánh được sử dụng trong chiến đấu giành bạn tình và tranh giành lãnh thổ.

    An him mào hay an him phương Nam - Chauna torquata là một loài chim trong họ Anhimidae. Loài chim này được tìm thấy ở đông nam Peru, miền bắc Bolivia, Paraguay, miền nam Brazil, Uruguay và miền bắc Argentina. Chế độ ăn uống của loài chim này bao gồm các thân cây, hạt, lá, và hiếm khi chúng cũng ăn động vật nhỏ.
    Nguồn : wikipedia

  8. 3 Thành viên dưới đây cảm ơn buixuanphuong09 vì bài viết hữu ích này


  9. #25
    Avatar của buixuanphuong09
    Bạn Tri Kỷ
    Hiện Đang :    buixuanphuong09 đang ẩn
    Tham gia ngày : May 2011

    Tuổi: 85
    Bài gửi : 49.663
    Thanks
    38.391
    Thanked 102.996 Times in 33.572 Posts
    Blog Entries
    2
    Bài 19- AN HIM PHƯƠNG BẮC



    Sưu tập :

    An him phương Bắc - Chauna chavaria, chi Chauna, Họ Chim an him Anhimidae, Bộ Ngỗng Anseriformes

    Chauna chavaria - An him vòng cổ đen hay An him phương Bắc là một loài chim trong họ Anhimidae.
    Nguồn : wikipedia
    Lần sửa cuối bởi buixuanphuong09; 18-04-2016 lúc 10:21 AM

  10. 3 Thành viên dưới đây cảm ơn buixuanphuong09 vì bài viết hữu ích này


  11. #26
    Avatar của buixuanphuong09
    Bạn Tri Kỷ
    Hiện Đang :    buixuanphuong09 đang ẩn
    Tham gia ngày : May 2011

    Tuổi: 85
    Bài gửi : 49.663
    Thanks
    38.391
    Thanked 102.996 Times in 33.572 Posts
    Blog Entries
    2
    Bài 20- NGỖNG BỒ CÁC





    Ngỗng bồ các, Australia


    Sưu tập :

    Ngỗng bồ các - Anseranas semipalmata, chi Anseranas, Họ Ngỗng bồ các Anseranatidae, Bộ Ngỗng Anseriformes

    2- Họ Ngỗng bồ các Anseranatidae
    Ngỗng bồ các là tên gọi tạm dịch từ tiếng Anh của cụm từ Magpie-goose là một loài thủy điểu với danh pháp hai phần Anseranas semipalmata, chỉ tìm thấy tại khu vực Úc và New Guinea. Ngỗng bồ các là loài chim định cư ở miền bắc Australia và miền nam New Guinea. Nó được tìm thấy trong các kiểu vùng đất thưa cây cối và ẩm ướt khác nhau, chẳng hạn trong các vùng đồng bằng cửa sông hay các đầm lầy. Chúng tương đối tĩnh tại ngoại trừ một vài sự di chuyển nhỏ trong mùa khô.
    Nó làm tổ trên mặt đất và đẻ khoảng 5-14 trứng. Một số chim trống có thể giao phối với hai chim mái.
    Ngỗng bồ các rất dễ nhận thấy nhờ bộ lông đen-trắng và các chân hơi vàng. Các ngón chân của chúng chỉ có màng chân một phần, mặc dù ngỗng bồ các có thể tìm kiếm các loại thức ăn thực vật kể cả dưới nước lẫn trên cạn. Chim trống to lớn hơn chim mái. Không giống như ngỗng thật sự, việc thay lông ở ngỗng bồ các là dần dần và như thế chúng không có thời kỳ không bay.
    Ngỗng bồ các sinh sống thành bầy đàn, trừ thời gian sinh sản. Chúng có thể tạo thành các bầy lớn và ầm ĩ tới hàng ngàn con. Tiếng kêu của chúng khá to.
    Nguồn : wikipedia

  12. 3 Thành viên dưới đây cảm ơn buixuanphuong09 vì bài viết hữu ích này


  13. #27
    Avatar của buixuanphuong09
    Bạn Tri Kỷ
    Hiện Đang :    buixuanphuong09 đang ẩn
    Tham gia ngày : May 2011

    Tuổi: 85
    Bài gửi : 49.663
    Thanks
    38.391
    Thanked 102.996 Times in 33.572 Posts
    Blog Entries
    2
    Bài 21- VỊT BRAZIN






    Sưu tập :

    Vịt Brazil - Amazonetta brasiliensis, Chi Amazonetta, Phân họ Vịt Anatinae, Họ Vịt Anatidae, Bộ Ngỗng Anseriformes

    3- Họ Vịt Anatidae
    Họ Vịt - Anatidae là một họ bao gồm các loài vịt và các loài thủy điểu trông giống vịt nhất, chẳng hạn như ngỗng và thiên nga. Chúng là các loài chim đã tiến hóa để thích nghi với việc bơi lội, trôi nổi trên mặt nước và đôi khi lặn xuống ít nhất là trong các vùng nước nông. Loài ngỗng bồ các hiện nay không còn được coi là một phần của họ Anatidae mà đã được tách ra thành họ khác biệt chứa chính nó, gọi là Anseranatidae.
    Các loài trong họ này dao động về kích thước từ nhỏ như le khoang cổ chỉ dài 26,5 cm và cân nặng 164 gam tới lớn như thiên nga kèn dài tới 183 cm và cân nặng 17,2 kg. Chúng có các chân màng và mỏ dẹp nhiều hay ít. Bộ lông vũ của chúng chống thấm nước rất tốt nhờ một loại mỡ đặc biệt. Họ Anatidae đáng chú ý ở chỗ đây là một trong số ít các họ chim có dương vật; đây là cơ chế thích nghi cho việc giao phối trong nước. Các loại lông tơ, lông vũ mềm của vịt, vịt biển, ngỗng khá phổ biến để làm đệm trải giường, gối, túi ngủ và áo khoác. Nhiều thành viên trong họ này được sử dụng làm nguồn cung cấp thực phẩm cho con người.

    3.1+ Phân họ Vịt Anatinae
    Phân họ Vịt hay phân họ Vịt mò, còn gọi là phân họ Vịt thật sự - Anatinae là một phân họ của họ Anatidae (bao gồm các loài thiên nga, ngỗng, ngan và vịt). Nó tạo thành một nhóm gọi chung là vịt mò và moa-nalo, một dòng dõi trẻ nhưng với các đặc trưng phát sinh sau khi tách ra khỏi tổ tiên chung gần nhất khá cao, có nguồn gốc từ chúng.
    Vịt Brazil - Amazonetta brasiliensis là một loài chim trong họ Vịt.
    Chúng có thể được tìm thấy trên khắp miền đông Nam Mỹ, từ Uruguay, đến phía bắc và đông Argentina, Paraguay, trung tâm Venezuela, Brasil, đông bắc Peru, Suriname, Guyana, Guiana thuộc Pháp, phía đông Bolivia, và phía đông Colombia. Chúng ưa thích môi trường sống là nước ngọt tới bờ biển với thảm thực vật dày đặc gần đó. Có hai phân loài:
    A. brasiliensis brasiliensis, được tìm thấy ở Brasil, Suriname, Guyana, Guiana thuộc Pháp, trung tâm Venezuela, phía đông Colombia và miền bắc Peru.
    A. brasiliensis ipecutiri, được tìm thấy ở Brasil, Bắc Argentina, phía đông Bolivia, Uruguay và Paraguay.
    Nguồn : wikipedia & Internet

  14. 2 Thành viên dưới đây cảm ơn buixuanphuong09 vì bài viết hữu ích này


  15. #28
    Avatar của buixuanphuong09
    Bạn Tri Kỷ
    Hiện Đang :    buixuanphuong09 đang ẩn
    Tham gia ngày : May 2011

    Tuổi: 85
    Bài gửi : 49.663
    Thanks
    38.391
    Thanked 102.996 Times in 33.572 Posts
    Blog Entries
    2
    Bài 22- VỊT MỐC



    Hình: Internet



    Vịt trống (trái) và vịt mái (phải)
    Hình: wikipedia
    Sưu tập :

    Vịt mốc - Anas acuta, Chi Anas, Phân họ Vịt Anatinae, Họ Vịt Anatidae, Bộ Ngỗng Anseriformes

    Chim đực trưởng thành:
    Bộ lông mùa hè. Đầu và mặt trước của phần trên cổ nâu đen thẫm. Gáy đen nhạt chuyển dần thành nâu về phía đầu và thành xám về phía sau cổ. Một dải trắng bắt đầu từ hai bên gáy kéo dài sang hai bên rồi nối với nhau ở trước cổ và ngực. Có con phần trắng này có lấm tấm đen nhạt hay xám hung, nhất là ở trước cổ và phớt hung ở ngực. Sau cổ, hai bên ngực, vai, lưng, sườn và bụng có vằn hẹp màu xám và nâụ, ở mặt lưng và cả hai bên ngực màu thẫm hơn ở bụng. Lưng và dưới hông nâu có vằn xám mờ. Lông trên đuôi đen viền xám.
    Các lông vai dài nhất đen, viền xám có vằn nâu, các lông vai ngắn giống lưng nhưng giữa lông có vệt thẫm. Lông bao cánh xám nâu nhạt. các lông bao cánh lớn nhất có mút lông hung nâu tạo thành một dải ở phía trước gương. Gương cánh ánh lục đỏ đồng viền đen và trắng. Lông cánh xám và đen nhạt.
    Lông đuôi giữa dài, nhọn, màu đen, các lông khác nâu xám. Dưới đuôi đen, trừ các lông hai bên trắng. Phía sau sườn chỗ gần đuôi trắng hơi vàng hung. Bộ lông mùa đông. Giống bộ lông chim cái; trừ cánh vẫn giữ nguvên như bô lông mùa hè.
    Chim cái:
    Mặt lưng nâu, mỗi lông đều có viền trắng nhạt hay hung nhạt, các lông vai có thêm vài vằn trắng. Không có gương cánh. Mút các lông bao cánh lớn nhất và các lông cánh thứ cấp trắng tạo thành hai dải trắng ở cánh. Lông đuôi nâu thẫm với mút hung nhạt.
    Chim non:
    Nhìn chung giống chim cái nhưng lông ở mặt bụng có vệt xám nâu. Chim đực non có gương màu lục.
    Mắt nâu, thỉnh thoảng hơi đỏ. Mỏ xám hay xám nhạt. Chân xám xanh hay đen nhạt.
    Phân bố:
    Loài vịt này phân bố ở vùng ôn đới của Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á. Mùa đông chúng di cư về Nam bán cầu.
    Việt Nam mùa đông loài vịt mốc có khá nhiều ở đồng bằng Bắc bộ và Trung bộ.
    Nguồn : SVRVN - T10.35
    Lần sửa cuối bởi buixuanphuong09; 18-04-2016 lúc 10:29 AM

  16. 2 Thành viên dưới đây cảm ơn buixuanphuong09 vì bài viết hữu ích này


  17. #29
    Avatar của buixuanphuong09
    Bạn Tri Kỷ
    Hiện Đang :    buixuanphuong09 đang ẩn
    Tham gia ngày : May 2011

    Tuổi: 85
    Bài gửi : 49.663
    Thanks
    38.391
    Thanked 102.996 Times in 33.572 Posts
    Blog Entries
    2
    Bài 23- VỊT ALBOGULARIS




    Hình: Internet
    Sưu tập :

    Anas albogularis, Chi Anas,Phân họ Vịt Anatinae, Họ Vịt Anatidae, Bộ Ngỗng Anseriformes

    Anas albogularis là một loài chim trong họ Vịt. Loài này được tìm thấy ở quần đảo Andaman, Ấn Độ, và từng được xem là phân loài của Anas gibberifrons. Loài này có màu nâu sẫm với các đốm màu da bò. Mặt và cổ có màu nhạt với một vòng màu trắng quanh mắt. Đuôi có màu xám xanh và mống mắt là màu đỏ.
    Nguồn : wikipedia

    Lần sửa cuối bởi buixuanphuong09; 18-04-2016 lúc 10:30 AM

  18. Thành viên dưới đây cảm ơn buixuanphuong09 vì bài viết hữu ích này


  19. #30
    Avatar của buixuanphuong09
    Bạn Tri Kỷ
    Hiện Đang :    buixuanphuong09 đang ẩn
    Tham gia ngày : May 2011

    Tuổi: 85
    Bài gửi : 49.663
    Thanks
    38.391
    Thanked 102.996 Times in 33.572 Posts
    Blog Entries
    2
    Bài 24- VỊT TRỜI MỸ






    Hình: wikipedia
    Sưu tập :

    Vịt trời Mỹ - Anas americana, Chi Anas,Phân họ Vịt Anatinae, Họ Vịt Anatidae, Bộ Ngỗng Anseriformes

    Vịt trời Mỹ (tên khoa học Anas americana) là một loài chim trong họ Vịt.
    Nguồn : wikipedia.

  20. 2 Thành viên dưới đây cảm ơn buixuanphuong09 vì bài viết hữu ích này


+ Trả lời chủ đề
Trang 3/417 ĐầuĐầu 1 2 3 4 5 13 53 103 ... CuốiCuối

Quyền viết bài

  • Bạn không thể gửi chủ đề mới
  • Bạn không thể gửi trả lời
  • Bạn không thể gửi file đính kèm
  • Bạn không thể sửa bài viết của mình