+ Trả lời chủ đề
Trang 6/90 ĐầuĐầu ... 4 5 6 7 8 16 56 ... CuốiCuối
Hiện kết quả từ 51 tới 60 của 899

Chủ đề: BỘ SƯU TẬP CÔN TRÙNG

  1. #51
    Avatar của buixuanphuong09
    Bạn Tri Kỷ
    Hiện Đang :    buixuanphuong09 đang ẩn
    Tham gia ngày : May 2011

    Tuổi: 85
    Bài gửi : 49.663
    Thanks
    38.391
    Thanked 102.996 Times in 33.572 Posts
    Blog Entries
    2
    Họ Dế mèn - Gryllidae là một họ côn trùng có quan hệ gần với Phân bộ Châu chấu (Caelifera). Các thành viên họ này nói chung có cơ thể hình trụ, đầu tròn, và một cặp râu dài. Cuối phần bụng có một cặp cerci (một loại phần phụ), con mái còn có một ovipositor (cơ quan dùng để đẻ trứng) dài. Chân sau thích hợp cho việc nhảy. Cặp cánh trước được chuyên biệt hóa thành một dạng cánh bảo vệ, cặp cánh sau có dạng màng, và được gập lại khi không sử dụng. Tuy nhiên, vài loài không có cánh. Các thành viên lớn nhất thuộc chi Brachytrupes, đặt chiều dài 5 cm (2 in).
    Có hơn 900 loài thuộc họ Dế mèn; chúng phần bố toàn cầu tại nơi có vĩ độ từ 55°Bắc đến 55°Nam, với độ đa dạng cao nhất là ở các miền nhiệt đới. Chúng xuất hiện tại nhiều môi trường, từ đồng cỏ, bụi rậm, và rừng tới đầm lầy, bãi biển và hang động. Các loài dế mèn đa số sống về đêm, và con trống có tiếng gáy to dai dẳng để thu hút con mái, dù vài loài không gáy được. Trong văn hóa, dế mèn được phản ánh qua câu chuyện Dế mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài.
    (sưu tập một loài điển hình)
    B.48- DẾ MÈN






    Sưu tập :

    Dế mèn - Gryllus campestris

    Dế mèn - Gryllus campestris là một loài côn trùng có màu tối và không biết bay tương đối lớn; con đực dài khoảng 19–23 mm và con cái 17–22 mm.
    Nơi sinh sống
    Gryllus campestris đã từng rất phổ biến trên hầu hết các nước Tây Âu. Loài này ưa thích các địa điểm khô có nắng với thảm thực vật ngắn, giống như đồng cỏ khô. Ở rìa phía bắc của phạm vi phân bố, loài này giới hạn trong heathland và đồng cỏ nghèo dinh dưỡng. Đây là loài không biết bay và không thể di chuyển một quãng đường dài, và do đó nó không thường hồi phục ở những nơi chúng bị tuyệt chủng cục bộ.
    Sinh sản
    Mùa sinh sản một lứa kéo dài từ tháng năm đến tháng bảy. Con đực đào cái hang với một nền ở lối vào từ đó thu hút con cái với tiếng kêu tán tỉnh của mình. Chúng kêu vào ban ngày cũng như phần đầu của đêm, chỉ khi nhiệt độ cao hơn 13 °C. Ấu trùng nở vào tháng sáu đến giữa tháng Bảy và ngủ đông dưới dạng nhộng thứ 10 hoặc thứ 11 của chúng. Ấu trùng lột xác vào cuối tháng hoặc đầu tháng. Con đực có tính giữ lãnh thổ và bảo vệ hang một cách quyết liệt, trong khi con cái đi đang lang thang và bị tiếng kêu của con đực thu hút. Chúng đẻ trứng trong đất trống hoặc gần hang hoặc bên trong hang.
    Các mối đe dọa
    Gryllus campestris là loài dế nguy cấp nhất tại Anh. Loài này đang suy giảm và được liệt kê vào danh sách đỏ trong phần lớn của miền Trung và Bắc Âu, như Anh, Đức, Hà Lan, Bỉ, Luxembourg, Đan Mạch và Lithuania. Loài này đã giảm nghiêm trọng trong một phần của phạm vi phía bắc của nó do sự biến mất của môi trường sống heathland của nó; vào đầu những năm 1990, loài đã bị suy giảm ở Anh còn lại một quần thể còn sống sót duy nhất của chỉ 100 cá thể trong Coates, West Sussex.

    Nguồn : Wikipedia & Internet


  2. Thành viên dưới đây cảm ơn buixuanphuong09 vì bài viết hữu ích này


  3. #52
    Avatar của buixuanphuong09
    Bạn Tri Kỷ
    Hiện Đang :    buixuanphuong09 đang ẩn
    Tham gia ngày : May 2011

    Tuổi: 85
    Bài gửi : 49.663
    Thanks
    38.391
    Thanked 102.996 Times in 33.572 Posts
    Blog Entries
    2
    Họ Dế trũi - Gryllotalpidae
    Dế trũi (hay là dế nhũi, dế dũi) - Gryllotalpidae, là một họ côn trùng thân dày, dài khoảng 3–5 mm với mắt tròn với hai chân trước như hai chiếc xẻng phát triển thuận lợi cho việc đào hang và bơi. Dễ trũi cũng có thể bay - một con trưởng thành có thể bay xa 8 km trong mùa sinh sản. Mùa đông thì chúng đi ngủ đông. Dễ trũi là loài ăn tạp, chúng ăn cả ấu trùng, giun, rể cây, cỏ. Các loại kẻ thù ăn thịt dế trũi có chim, chuột, chồn hôi, tatu, gấu trúc Mỹ, cáo và loài người.
    Dễ trũi kiếm ăn ban đêm và phần lớn thời gian chúng ở dưới đất trong một hệ thống hang dày đặc nên ít khi bắt gặp chúng. Chúng sống ở những khu vực đồng ruộng, bãi cỏ ở khắp các châu lục ngoại trừ châu Nam Cực. Ở một số nước Đông Á, người ta đôi khi sử dụng dế trũi làm thực phẩm.
    B.49- DẾ TRŨI AUSTRALIA





    Sưu tập :

    Dế trũi Australia - Gryllotalpa brachyptera

    Dế trũi Australia - Gryllotalpa brachyptera là một loài dế trũi, bản địa Úc (New South Wales và Sydne

    Nguồn : Wikipedia & Internet

  4. Thành viên dưới đây cảm ơn buixuanphuong09 vì bài viết hữu ích này


  5. #53
    Avatar của buixuanphuong09
    Bạn Tri Kỷ
    Hiện Đang :    buixuanphuong09 đang ẩn
    Tham gia ngày : May 2011

    Tuổi: 85
    Bài gửi : 49.663
    Thanks
    38.391
    Thanked 102.996 Times in 33.572 Posts
    Blog Entries
    2
    B.50- DẾ TRŨI CHÂU ÂU





    Sưu tập :

    Dế trũi châu Âu - Gryllotalpa gryllotalpa

    Dế trũi châu Âu - Gryllotalpa gryllotalpa là một loài dế trũi phân bố rộng rãi ở châu Âu và được du nhập vào đông Hoa Kỳ. Tên gọi lấy từ tiếng Latinh 'gryllus' có nghĩa là dế và 'talpa' có nghĩa là chuột chũi, nó sinh sống dưới lòng đất và có lông rậm mịn, and because of the mole-like forelegs adapted for digging, a good example of convergent evolution. Thân dế trũi châu Âu dài khoảng 40 mm đối với con đực và 45 mm đối với con cái. Nó có màu nâu đậm.

    Nguồn : Wikipedia & Internet

  6. Thành viên dưới đây cảm ơn buixuanphuong09 vì bài viết hữu ích này


  7. #54
    Avatar của buixuanphuong09
    Bạn Tri Kỷ
    Hiện Đang :    buixuanphuong09 đang ẩn
    Tham gia ngày : May 2011

    Tuổi: 85
    Bài gửi : 49.663
    Thanks
    38.391
    Thanked 102.996 Times in 33.572 Posts
    Blog Entries
    2
    B.51- DẾ TRŨI ĐỒNG CỎ




    Sưu tập :

    Dế trũi đồng cỏ - Gryllotalpa major

    Dế trũi đồng cỏ - Gryllotalpa major là một loài dế trũi trong họ Gryllotalpidae có tên là dế trũi thảo nguyên. Đây là loài đặc hữu của Hoa Kỳ và là loài dế lớn nhất Bắc Mỹ. Môi trường sinh sống tự nhiên của nó là những vùng thảo nguyên ôn hòa. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống và hiện tại chỉ hiện diện ở vùng 4 góc Oklahoma, Kansas, Missouri và Arkansas.

    Nguồn : Wikipedia & Internet

  8. Thành viên dưới đây cảm ơn buixuanphuong09 vì bài viết hữu ích này


  9. #55
    Avatar của buixuanphuong09
    Bạn Tri Kỷ
    Hiện Đang :    buixuanphuong09 đang ẩn
    Tham gia ngày : May 2011

    Tuổi: 85
    Bài gửi : 49.663
    Thanks
    38.391
    Thanked 102.996 Times in 33.572 Posts
    Blog Entries
    2
    B.52- DẾ TRŨI PHƯƠNG BẮC





    Sưu tập :

    Dế trũi phương bắc - Neocurtilla hexadactyla

    Dế trũi phương bắc - Neocurtilla hexadactyla, là một loài dế trũi có nguồn gốc ở miền đông Bắc Mỹ. phạm vi của nó kéo dài từ đạt phía nam của miền đông Canada và qua phía đông và miền trung Hoa Kỳ.

    Nguồn : Wikipedia & Internet

  10. #56
    Avatar của buixuanphuong09
    Bạn Tri Kỷ
    Hiện Đang :    buixuanphuong09 đang ẩn
    Tham gia ngày : May 2011

    Tuổi: 85
    Bài gửi : 49.663
    Thanks
    38.391
    Thanked 102.996 Times in 33.572 Posts
    Blog Entries
    2
    B.53- DẾ TRŨI UNISPINA




    Sưu tập :

    Dế trũi Unispina - Gryllotalpa unispina

    Dế trũi Unispina - Gryllotalpa unispina là một loài côn trùng trong họ Gryllotalpidae. Loài này được Saussure miêu tả khoa học đầu tiên năm 1874.
    Đây là loài gây hại phát triển phổ biến ở Uzbekistan.

    Nguồn : Wikipedia & Internet

  11. #57
    Avatar của buixuanphuong09
    Bạn Tri Kỷ
    Hiện Đang :    buixuanphuong09 đang ẩn
    Tham gia ngày : May 2011

    Tuổi: 85
    Bài gửi : 49.663
    Thanks
    38.391
    Thanked 102.996 Times in 33.572 Posts
    Blog Entries
    2
    Họ Dế vua - Anostostomatidaelà một họ trong bộ Orthoptera. Đôi khi nó được gọi là Mimnermidae hoặc Henicidae trong một số đơn vị phân loại, và tên gọi thông thường bao gồm dế vua ở Nam Phi, và weta ở New Zealand. Chúng được cho là có liên quan chặt chẽ nhất với dế Jerusalem của Bắc Mỹ.

    B.54- DẾ HIỆP SĨ KHỔNG LỒ NGHÈO






    Sưu tập :

    Dế hiệp sĩ khổng lồ nghèo - Deinacrida fallai


    Dế hiệp sĩ khổng lồ nghèo - Deinacrida fallai là một loài côn trùng thuộc họ Stenopelmatidae. Đây là loài đặc hữu của New Zealand.

    Nguồn : Wikipedia & Internet

  12. #58
    Avatar của buixuanphuong09
    Bạn Tri Kỷ
    Hiện Đang :    buixuanphuong09 đang ẩn
    Tham gia ngày : May 2011

    Tuổi: 85
    Bài gửi : 49.663
    Thanks
    38.391
    Thanked 102.996 Times in 33.572 Posts
    Blog Entries
    2
    B.55- DẾ WETA ĐẤT




    Sưu tập :

    Dế weta đất -Hemiandrus pallitarsis

    Dế weta đất - Hemiandrus pallitarsis là một loài dế có nguồn gốc từ đảo Bắc, New Zealand. Đây là một nguồn thực phẩm quan trọng đối với kiwi.

    Nguồn : Wikipedia & Internet

  13. Thành viên dưới đây cảm ơn buixuanphuong09 vì bài viết hữu ích này


  14. #59
    Avatar của buixuanphuong09
    Bạn Tri Kỷ
    Hiện Đang :    buixuanphuong09 đang ẩn
    Tham gia ngày : May 2011

    Tuổi: 85
    Bài gửi : 49.663
    Thanks
    38.391
    Thanked 102.996 Times in 33.572 Posts
    Blog Entries
    2
    Họ Muỗm hay Vạc sành, Muồm muỗm - Tettigoniidae chứa trên 6.800 loài muỗm. Nó là một phần của phân bộ Ensifera (các loài có bộ phận sinh sản tựa như thanh kiếm), và là họ duy nhất trong siêu họ Tettigonoidea. Trong một số ngôn ngữ, chẳng hạn như tiếng Anh, người ta còn gọi nó là long-horned grasshopper nghĩa là châu chấu râu dài, hay bush-cricket nghĩa là dế bụi rậm. Xét về phân ngành thì muỗm là loài cận chủng với loài dế hơn là so với châu chấu.
    Tại Bắc Mỹ, chúng có tên là katydid, một danh từ hài thanh nhại theo tiếng gáy của loài muỗm thuộc chi Pterophylla (nghĩa là "lá có cánh") sinh sống ở Bắc Mỹ. Muỗm đực có các cơ quan tạo âm nằm ở góc sau của cặp cánh trước. Khi gáy thì có tiếng như âm thanh "Katy did, Katy didn't", vì thế mà có tên gọi đó. Ở một số loài thì muỗm cái cũng có khả năng gáy.
    Có thể phân biệt muỗm với châu chấu và cào cào dễ dàng căn cứ trên chiều dài của râu; râu muỗm thì dài, có thể dài hơn cả thân, trong khi các loài châu chấu thì râu tương đối ngắn.
    Có khoảng 255 loài sinh sống ở Bắc Mỹ, nhưng phần lớn chúng sinh sống ở vùng nhiệt đới.
    Thức ăn của muỗm là các loại lá, hoa, vỏ cây và hạt, nhưng một số loài là những động vật ăn thịt, chúng chỉ ăn sâu bọ, ốc sên hoặc thậm chí là cả các động vật có xương sống nhỏ, như rắn hay thằn lằn. Một số loài bị coi là động vật dịch hại, chuyên phá hoại mùa màng của một số loài cây trồng và người ta cần phun thuốc trừ sâu để hạn chế sự phát triển của chúng.

    B.56- MUỖM XANH





    Sưu tập :

    Muỗm xanh - Tettigonia viridissima

    Muỗm xanh - Tettigonia viridissima là một loài muỗm trong họ Muỗm hay Vạc sành Muồm muỗm - Tettigoniidae

    Nguồn : Wikipedia & Internet

  15. 2 Thành viên dưới đây cảm ơn buixuanphuong09 vì bài viết hữu ích này


  16. #60
    Avatar của buixuanphuong09
    Bạn Tri Kỷ
    Hiện Đang :    buixuanphuong09 đang ẩn
    Tham gia ngày : May 2011

    Tuổi: 85
    Bài gửi : 49.663
    Thanks
    38.391
    Thanked 102.996 Times in 33.572 Posts
    Blog Entries
    2
    B.57- CHÂU CHẤU MỸ



    Sưu tập :

    Acrididaelà một trong những họ châu chấu chủ yếu, bao gồm một số 10.000 trong 11.000 loài của phân bộ Caelifera.
    Tên Acrididae có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp Akris, có nghĩa là châu chấu.

    B.57- Châu chấu Mỹ - Schistocerca americana

    Châu chấu Mỹ - Schistocerca americana là một loài châu chấu trong họ Acrididae thường được biết đến với tên gọi thông thường Châu chấu Mỹ và Châu chấu chim Mỹ. Nó có nguồn gốc ở Bắc Mỹ, nơi nó xuất hiện ở miền đông Hoa Kỳ,México, và Bahamas.
    Mô tả
    Con đực trưởng thành của loài này có chiều dài lên đến 4,5 cm, và những con cái trưởng thành có thể đạt tới 5,5 cm. Cơ thể của con trưởng thành thường có màu vàng nâu và cánh có màu với những đốm nâu lớn. Các con nhộng khác nhau về ngoại hình, chúng thay đổi màu sắc khi trưởng thành và màu sắc của chúng là một đặc điểm polyphenic: một trong đó là bị ảnh hưởng bởi điều kiện môi trường, xuất hiện nhiều hình thức từ một kiểu gen. Đây không phải là một loài châu chấu không phổ biến. Ở loài vật này, màu sắc của nhộng đặc biệt bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ.
    Nguồn : Wikipedia & Internet

  17. Thành viên dưới đây cảm ơn buixuanphuong09 vì bài viết hữu ích này


+ Trả lời chủ đề
Trang 6/90 ĐầuĐầu ... 4 5 6 7 8 16 56 ... CuốiCuối

Quyền viết bài

  • Bạn không thể gửi chủ đề mới
  • Bạn không thể gửi trả lời
  • Bạn không thể gửi file đính kèm
  • Bạn không thể sửa bài viết của mình