Antanartia delius là một loài bướm rừng thuộc chi Antanartia, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Senegal, Sierra Leone, Liberia, Bờ Biển Ngà, Ghana, Nigeria, Cameroon, Equatorial Guinea, Cộng hòa Congo, Angola, Uganda, Kenya và Tanzania. Môi trường sống bao gồm các khu rừng đất thấp. Cả hai giới đều bị hấp dẫn bởi trái cây lên men. Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Pouzolzia, chi Musanga và chi Urtica họ Tầm ma Urticaceae. Chúng sống trong những chiếc lều được dựng từ lá của cây chủ. Lều này được tạo ra bằng cách nhai qua gân giữa gần cuối lá và tạo thành một nơi trú ẩn hình trụ.
B.3.481- Bướm Đô đốc đuôi dài – Antanartia schaeneia
Bướm Đô đốc đuôi dài Antanartia schaeneia, là một loài bướm rừng thuộc chi Antanartia, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidaee. Nó được tìm thấy ở miền đông châu Phi. Cả hai giới đều bị thu hút bởi trái cây lên men và những con đực có vũng bùn.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Boehmeria, chi Pouzolzia và chi Urtica họ Tầm ma Urticaceae.
3- Chi Araschnia
B.3.482- Bướm bản đồ lớn – Araschnia burejana
Bướm bản đồ lớn Araschnia burejana là một loài bướm rừng thuộc chi Araschnia, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidaee. Nó được tìm thấy ở Tây Tạng, Trung Quốc, vùng Amur và Ussuri của Nga, Hàn Quốc và Nhật Bản. Nó xuất hiện trong rừng hỗn hợp lên đến 1.300 mét. Bướm trưởng thành bay từ tháng 5 đến tháng 6 và từ tháng 7 đến tháng 8 trong hai thế hệ mỗi năm.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chiUrtica họ Tầm ma Urticaceae.
Araschnia dohertyi là một loài bướm rừng thuộc chi Araschnia, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidaee, được tìm thấy ở các vùng của châu Á, bao gồm cả miền bắc Miến Điện và Trung Quốc (Vân Nam).
Bướm bản đồ Araschnia levana là một loài bướm rừng thuộc chi Araschnia, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Khu vực phân bố của Bướm bản đồ kéo dài từ Tây Ban Nha qua Châu Âu và phía đông qua Palearctic đến Trung Á và Viễn Đông của Nga đến Hàn Quốc và Nhật Bản. Trứng của nó được đẻ thành từng chuỗi dài, cái này ở trên đầu kia, ở mặt dưới của cây tầm ma châm chích, loài thực vật thức ăn của ấu trùng. Người ta cho rằng những chuỗi trứng này bắt chước hoa của cây tầm ma, do đó trốn tránh những kẻ săn mồi. Ấu trùng kiếm ăn theo kiểu xám và ngủ đông như nhộng. Bản đồ thích các môi trường sống ẩm ướt với cây tầm ma, vì chúng được tìm thấy trong rừng thưa, ven rừng và các đồng hoang chuyển tiếp. phải đáp ứng cả nhu cầu của sâu bướm về độ ẩm cao và bóng râm cũng như của sâu bướm để có hoa lâu năm dồi dào. Loài côn trùng này sống ở vùng đất bằng và đồi núi ở vùng đất thấp và hiếm khi cao hơn 1000 mét.
4- Chi Hypanartia
B.3.485- Bướm vẽ bản đồ màu cam – Hypanartia lethe
Hypanartia lethe là một loài bướm rừng thuộc chi Hypanartia, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Sải cánh dài khoảng 40–50 mm. Cánh trước có màu đen với những đốm nâu cam và một lớp lông màu nâu cam bao gồm một vài đốm màu. Cánh sau có màu nâu cam, với một dãy đốm đen ở vùng rìa và một dải hẹp màu đen ở vùng cận biên gần đỉnh. Mặt dưới của cánh có hoa văn trang trí công phu và màu nâu nhạt giống như các đường đồng mức của bản đồ địa hình (do đó có tên chung là vẽ bản đồ màu cam). Bướm trưởng thành có hai đuôi sau với chiều dài thay đổi.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Phenax, chi Boehmeria họ Tầm ma Urticaceae; chi Cơm nguồi Celtis, chi Sponia và chi Trema họ Gai dầu Cannabaceae.
Loài phổ biến và rộng rãi này có thể được tìm thấy ở Texas, Mexico - Peru, Trinidad, Venezuela, Argentina, Paraguay, Uruguay và Brazil. Những loài bướm này có dãy núi và thích môi trường sống trong rừng ở độ cao 300–1.700 mét trên mực nước biển.
Hypanartia paullus là một loài bướm rừng thuộc chi Hypanartia, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Jamaica, Cuba, Hispaniola và Puerto Rico. Nó xuất hiện trong một loạt các môi trường sống cây cối từ mực nước biển đến 1.900 mét. Chiều dài của cánh trước khoảng 29 mm. Bướm trưởng thành có hai đuôi ở phía sau. Chúng thường được bắt gặp thường xuyên nhất khi đậu dọc theo bìa rừng trên các ngọn lá với các cánh khép hờ hoặc nở trên nhiều loại hoa, bao gồm các loài Eupatorium, Daucus, Palicourea, Tournefortia, Urera, Senecio và Canna. Bướm trưởng thành bay quanh năm, nhưng thời gian bay cao điểm xảy ra giữa tháng 6 và tháng 8.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Trema họ Tầm ma Urticaceae và chi Piper họ Hồ tiêu Piperaceae.
6- Chi Mynes
B.3.488- Bướm nữ thần – Mynes geoffroyi
Mynes geoffroyi là một loài bướm rừng thuộc chi Mynes, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae, là một loài bướm cỡ trung bình được tìm thấy ở Úc.
Phân loài M. g. guerini được gọi là nữ thần trắng
Nymphalis antiopa là một loài bướm rừng thuộc chi Nymphalis, Tông Nymphalin,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae, là một loài bướm lớn có nguồn gốc từ Âu-Á và Bắc Mỹ. Những con bướm này có tuổi thọ từ 11 đến 12 tháng, một trong những tuổi thọ dài nhất đối với bất kỳ loài bướm nào.