Bướmchim công dải Anartia fatima, là một loài bướm rừng thuộc chi Anartia, Tông Victorinini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó thường được tìm thấy ở nam Texas, Mexico và Trung Mỹ, nhưng chủ yếu được nghiên cứu ở Costa Rica. Loài bướm này thích khí hậu cận nhiệt đới và những khu vực có nhiều độ ẩm, chẳng hạn như gần sông. Nó dành phần lớn thời gian ở các khu vực sinh trưởng thứ hai, nghĩa là các khu vực rừng đã mọc lại sau khi thu hoạch. Ấu trùng của nó ăn các cây thuộc họ Acanthaceae, trong khi con trưởng thành chủ yếu ăn mật hoa từ các loài Acanthus.
B.3.551- Bướm rừng chim công trắng – Anartia jatrophae
Bướmchim công trắng Anartia jatrophae là một loài bướm rừng thuộc chi Anartia, Tông Victorinini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae, được tìm thấy ở Đông Nam Hoa Kỳ, Trung Mỹ và trên khắp Nam Mỹ. Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Bacopa họ Mã đề Plantaginaceae, chi Phyla họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae và chi Ruellia họ Ô rô Acanthaceae.
3- Chi Siproeta
B.3.552- Bướm rừng Epaphus – Siproeta epaphus
Siproeta epaphus, là một loài bướm rừng thuộc chi Siproeta, Tông Victorinini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae, là một loài bướm Tân Thế giới sống quanh năm trong môi trường sống nhiệt đới. Nó có đôi cánh lớn, dài trung bình 7,0–7,5 cm, có màu đen ở phần bên trong của mặt trên và màu nâu ở cả mặt dưới. Cả hai bề mặt đều có một sọc ngang màu trắng đậm tiếp tục trên cả hai cánh. Phần bên ngoài của cánh trước, ngoài sọc trắng, có màu cam gỉ ở các loài phụ S. epaphus epaphus phổ biến; hoặc hoàn toàn màu đen trong hai phân loài còn lại. S. epaphus được tìm thấy trên khắp Trung Mỹ, nơi nó là một trong những loài bướm phổ biến nhất. Phạm vi của nó kéo dài từ nam Bắc Mỹ đến trung Nam Mỹ. Phạm vi bao gồm nam Texas và hiếm khi là nam New Mexico về phía nam qua cả đông và tây Mexico đến Guyana, Brazil, Bolivia và Peru.
Siproeta stelenes là một loài bướm rừng thuộc chi Siproeta, Tông Victorinini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó có đôi cánh lớn có màu đen và xanh lục rực rỡ hoặc xanh lục vàng ở mặt trên và màu nâu nhạt và xanh ô liu ở mặt dưới. Thông thường, lớp đệm cánh dài từ 8,5 đến 10 cm. Nó được tìm thấy ở khắp Trung và Bắc Nam Mỹ, nơi nó là một trong những loài bướm phổ biến nhất. Sự phân bố của nó kéo dài đến tận phía bắc như nam Texas và mũi Florida, đến Cuba, và phía nam đến Brazil. Bướm trưởng thành ăn mật hoa, trái cây thối rữa, động vật chết và phân dơi. Con cái đẻ trứng trên lá mới của các cây thuộc họ Ô rô Acanthaceae, đặc biệt là hoa trà. Sâu non là sâu xanh có sừng, có gai, màu đen, có vạch đỏ, Giai đoạn nhộng có màu xanh lục và có gai nhọn, vàng có thể chọc thủng động vật ăn thịt.
4- Chi Napeocles
B.3.555- Bướm rừng Jucunda – Napeocles jucunda
Napeocles jucunda, là một loài bướm rừng xanh lớn thuộc chi Siproeta, Tông Victorinini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae là một loài bướm Nam Mỹ. Loài này được Jacob Hübner mô tả lần đầu tiên vào năm 1808.
Junonia artaxia là một loài bướm rừng thuộc chi Junonia, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở miền đông Angola, Cộng hòa Dân chủ Congo, Burundi, Kenya, miền nam và miền tây Tanzania, Zambia, Malawi, Mozambique và Zimbabwe. Môi trường sống bao gồm rừng cây Brachystegia. Bướm trưởng thành bay từ tháng 8 đến tháng 3. Có các hình thức theo mùa riêng biệt. Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Hygrophila họ Ô rô Acanthaceae.
Junonia chorimene là một loài bướm rừng thuộc chi Junonia, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Senegal, Gambia, Guinea-Bissau, Guinea, Mali, Sierra Leone, Bờ Biển Ngà, Burkina Faso, Ghana, Togo, Benin, Nigeria, Cộng hòa Dân chủ Congo , Sudan, Ethiopia, Uganda, bắc và tây Kenya, bắc Tanzania, tây nam Ả Rập và Yemen. Môi trường sống bao gồm thảm thực vật ven sông. Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Biến hoa Asystasia, chi Xuân tiết Justicia, chi Barleria, chi Hypoestes, chi Heteradelphia và chi Ruellia họ Ô rô Acanthaceae.