Nhân dịp Xuân mới Kỷ Hợi Trang Sưu tập xin gửi đến bạn đọc gần xa lời chúc đầu năm :THÊM NHIỀU SỨC KHỎE
VUI VẺ YÊU ĐỜI
BÌNH AN MỌI NƠI
NGƯỜI NGƯỜI THÂN THIỆN.Bùi Xuân Phượng
Mồng 3 Tết Kỷ Hợi
Nhân dịp Xuân mới Kỷ Hợi Trang Sưu tập xin gửi đến bạn đọc gần xa lời chúc đầu năm :THÊM NHIỀU SỨC KHỎE
VUI VẺ YÊU ĐỜI
BÌNH AN MỌI NƠI
NGƯỜI NGƯỜI THÂN THIỆN.Bùi Xuân Phượng
Mồng 3 Tết Kỷ Hợi
B.891- BỘ CÁNH VẢY
Bộ Cánh vẩy - Lepidoptera là một bộ lớn trong lớp côn trùng, bao gồm cả bướm và ngài. Tên latinh xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ λεπίδος (vảy, vẩy) và πτερόν (cánh).
Theo wikipedia Hệ thống phân loại chia thành 04 Phân bộ :
1- Phân bộ Zeugloptera
2- Phân bộ Aglossata
3- Phân bộ Heterobathmiina
4- Phân bộ Glossata
Phân bộ Glossata lại chia thành 05 Cận bộ :
1- Cận bộ Dacnonypha
2- Cận bộ Lophocoronina
3- Cận bộ Neopseustina
4- Cận bộ Exoporia
5- Cận bộ Heteroneura
Bao gồm 46 Liên họ Ngài và 3 Liên họ Bướm. Trong đó có 19 Liên họ Không có tư liệu ảnh nên bỏ. Còn lại sẽ sưu tập 27 Liên họ Ngài và 3 Liên họ Bướm.
Sự khác biệt giữa bướm và bướm đêm
Trong tất cả các nhóm côn trùng, có lẽ bướm và bướm đêm là hai loài dễ bị nhầm lẫn nhất. Vì hình dáng khá giống nhau nên nhiều người không phân biệt được. Tuy nhiên, nếu để ý kỹ bạn sẽ nhận thấy có một vài đặc điểm khác biệt về hình dáng và tập tính giữa hai loài này.
Bướm :
Râu : đoạn cuối tròn
Cơ thể : mỏng và bóng
Hoạt động : chủ yếu vào ban ngày
Màu sắc : sặc sỡ
Hình dạng nhộng : dạng nhộng
Cánh : gấp lại khi nghỉ ngơi
Bướm đêm :
Râu : đoạn cuối thường mỏng và có lông
Cơ thể : dầy và đục
Hoạt động : chủ yếu vào ban đêm
Màu sắc : ít màu
Hình dạng nhộng : dạng kén
Cánh : dang cánh khi nghỉ ngơi
Tuy nhiên, có một số loài vượt ra khỏi những quy luật này, chúng là những loài đặc biệt. Ví dụ như loài bướm đêm Luna, có màu xanh lá cây và hoa oải hương, và không tuân theo những quy tắc trong bảng phía trên. Bướm đêm Luna phần râu có lông và giữ đôi cánh bằng phẳng trong khi nghỉ ngơi.
Quan sát càng nhiều, bạn càng nhận ra nhiều sự khác biệt giữa bướm và bướm đêm
Nguồn : Wikipedia & Internet
Chú bướm này trông thật dễ thương . nhất là màu xanh mà Thugiang thích .
Áo em xanh lụa là như gấm
Anh nượn tà trải tấm thư tình
Tô thêm màu đậm nét mực xinh
Lời thơ thật trữ tình anh nhé.!
Thu giang vũ
Kính chúc anh Cả luôn vui khỏe và tình thơ thêm mùi mẫn.
Em Thugiang
Cảm ơn em gái đã đến thăm. Trang sưu tập này còn nhiều điều lí thú lắm, nhưng anh phải tạm gác lại vì công việc quan trọng của gia đình. Sau 126 năm xa đất Tổ, chỉ với vài dòng ghi ngày giỗ cha để lại, trải mấy chục năm dài "mò kim đáy bể", anh đã tìm được cội nguồn, hoàn thiện cuốn Gia phả trải dài 21 đời, chính xác đến cả tên tuổi, ngày giỗ của các cụ. Đó là niềm hạnh phúc vô cùng lớn lao không gì sánh được. Sau ngày 14 tháng Giêng anh sẽ trở lại sinh hoạt với bạn bè.
B.892- BƯỚM NGÀY
Bướm ngày là các loài côn trùng nhỏ, biết bay, hoạt động vào ban ngày thuộc bộ Cánh vẩy (Lepidoptera), có nhiều loại, ít màu cũng có mà sặc sỡ nhiều màu sắc cũng có. Thường chúng sống gần các bụi cây nhiều hoa để hút phấn hoa, mật hoa, góp phần trong việc giúp hoa thụ phấn. Bướm ngày nhiều khi gọi tắt là bướm hay bươm bướm, mặc dù bướm có thể chỉ đến bướm đêm (ngài).
Màu sắc của các loài bướm được tạo ra từ hàng nghìn vảy nhỏ li ti, được xếp lên nhau. Đôi khi nó cũng là những hạt có màu, nhưng trong trường hợp thông thường thì bề mặt tạo ra các vảy này có thể khúc xạ ánh sáng, do đó cánh bướm có màu liên tục thay đổi, lấp lánh khi di chuyển. Thường thì phía dưới có màu xám hoặc nâu khác xa với màu sặc sỡ ở phía trên. Những màu xấu xí này sẽ dùng để ngụy trang khi cánh của nó xếp lại. Điều này sẽ giúp nó thoát khỏi con mắt săn lùng của các loài chim và sâu bọ khác.
Ăn uống : Những bông hoa có màu sặc sỡ thường thu hút bướm hơn. Bướm dùng vòi ống dài của mình để hút sạch mật hoa bên trong đài hoa. Có một số loài bướm lại không bị thu hút bởi những bông hoa đẹp, thay vào là xác chết hoặc chất thải động vật, nó hút chất lỏng bên trong những thứ đó.
Sinh sản : Bướm ngày có vòng đời sinh trưởng khá đặc biệt, từ ấu trùng như các con sâu đến dạng biến thái là dạng nhộng rồi cuối cùng là dạng trưởng thành có cánh.
Giao phối : Màu sắc sặc sỡ có tầm ảnh hưởng quan trọng đến đời sống của bướm. Chúng tìm ra và bắt cặp với nhau bằng cách khoe màu. Một số loài bướm dùng hương trong việc đi tìm bạn đời - một vài miếng vảy trên cánh con đực có mùi thơm để thu hút con cái.
Đẻ trứng : Sau khi giao phối xong, những con cái sẽ tự tìm cây mà có thể làm thực phẩm cho con cái chúng sau này. Bướm chết sau đó ít lâu trước khi đến ngày trứng nở.
Sâu bướm : Những con sâu bướm ăn cây lá nơi nó ở và lớn lên, sau đó nó hóa thành nhộng. Trong kén, nhộng phát triển thành bướm rồi cọ lưng vào kén đến thủng rồi bay ra ngoài.
Những chuyến bay xa : Mỗi con bướm đều có 4 cánh nhưng lại hoạt động như 1 cặp. Bướm đập cánh tương đối chậm (khoảng 20 lần/phút). Tuy vậy, nhiều loài bướm có thể bay rất nhanh và mạnh. Thậm chí có các loài nhỏ nhưng cũng có thể bay xa khi di trú. Ví dụ như bướm Comma có thể bay từ giữa sa mạc Sahara đến Anh, với khoảng cách 2000 dặm trong vòng 14 ngày. Bướm vua di trú hàng năm từ California đến Canada và vô tình bay qua cả Đại Tây Dương.
Loài bướm đang nguy hiểm : Vẻ đẹp của loài bướm là nguyên nhân cho chính sự suy vi của nó, bởi các nhà sưu tập săn bắt nó với số lượng rất lớn. Một số loài bướm nhiệt đới như loài Monphos của Brasil và loài bướm cánh chim ở Đông Nam Á và Nam châu Úc được sử dụng như đồ trang trí hay một loại trang sức, ngày nay đang có nguy cơ tuyệt chủng. Một số loài được pháp luật bảo vệ, một số được nuôi trong trang trại. Thậm chí có một số loài bướm nhỏ ở Anh và châu Âu đang trong nguy cơ tuyệt chủng, bởi ấu trùng của nó bị phá hoại ghê gớm. Có lẽ các biện pháp bảo vệ Bướm sẽ ban hành, nhưng có lẽ đến khi đó thì đã quá muộn.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.893- BƯỚM ĐÊM
Bướm đêm hay Ngài là một loài côn trùng có mối quan hệ chặt chẽ đến loài bướm, cả hai đều thuộc Bộ Cánh vẩy. Bướm đêm chiếm phần lớn số chủng loại loài trong bộ này, người ta cho rằng có khoảng 150.000 đến 250.000 loài bướm đêm khác nhau (khoảng gấp mười lần so với số lượng các loài bướm ngày), với hàng ngàn loài chưa được mô tả. Hầu hết các loài sâu bướm hoạt động về đêm., nhưng có loài lại lúc hoàng hôn và hoạt động vào ban ngày. Hầu như các loại ngài ăn lá cây. Có một số loại ăn lá dâu,lá sắn.vv...
Phân biệt với bướm :
Bướm đêm không dễ phân biệt với bướm thường. Đôi khi cái tên "Heterocera" được sử dụng cho loài bướm này trong khi thuật ngữ "Rhopalocera" được sử dụng cho bướm để phân biệt, tuy nhiên, nó không có giá trị phân loài. Các nhà khoa học đã có nhiều nỗ lực để chia nhỏ phân Bộ Lepidoptera thành các nhóm như Microlepidoptera và Macrolepidoptera, Frenatae và Jugatae, hoặc Monotrysia và Ditrysia. Thất bại của các tên này tồn tại trong phân loại hiện đại là bởi vì không cái tên nào đại diện cho một cặp của các nhóm đơn ngành.
Thực tế cho thấy có một nhóm nhỏ những con bướm được sinh ra từ "bướm đêm" (được coi như là một phần của Ditrysia của Neolepidoptera). Và như vậy, không có cách nào để nhóm tất cả các loài còn lại trong một nhóm đơn ngành, nó sẽ luôn luôn loại trừ là 1 hậu duệ dòng dõi. Hơn nữa, ngay cả ấu trùng của chúng cũng giống ấu trùng của bọ cánh cứng (coleoptera).
Sâu bướm : Ấu trùng của bướm đêm thuộc họ này thường có cơ thể ngắn, nhiều thịt, và có nhiều loài có dạng như con sên. Chân ngực nhỏ, không có chân bụng và ấu trùng chủ yếu bò, trườn. Ấu trùng thường có dạng rất đặc biệt, cơ thể có nhiều gai cứng, gây ngứa, đặc biệt là ở loài Parasa lepida. Ngài (sinh học) được hình thành trong một cái kén rất cứng, còn gọi là nhộng, bên ngoài có một lớp tơ mỏng. Kén có hình tròn, hoặc bán cầu (có một mặt dính để bám chặt vào nơi làm kén). Khi vũ hóa, ngài thoát ra ngoài vỏ kén, mở cánh bắt đầu cuộc sống bay lượn.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.894- BƯỚM ĐÊM AUREATELLA
Sưu tập :
1- Phân bộ Zeugloptera
Liên họ Micropterigoidea
Họ Micropterigidae
Micropterigidea là một họ bướm đêm duy nhất trong siêu họ Micropterigoidea, gồm khoảng 20 chi còn tồn tại. Chúng được xem là các loài nguyên thủy hiện còn tồn tại thuộc bộ Lepidoptera
Chi Micropterix
B.894- Bướm đêm Aureatella - Micropterix aureatella
Micropterix aureatella là một loài bướm đêm thuộc họ Micropterigidae. Nó được tìm thấy ở miền Cổ bắc (từ châu Âu tới Nhật Bản) trừ Bắc Phi.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.895- BƯỚM ĐÊM QUEENSLANDENSIS
Sưu tập :
2- Phân bộ Aglossata
Liên họ Agathiphagoidea
Họ Agathiphagidae
Agathiphaga là một chi bướm đêm duy nhất trong họ Agathiphagidae. Đây là một giống giống như caddis fly của các loài bướm đêm nguyên thủy được Lionel Jack Dumbleton ghi nhận đầu tiên năm 1952, là một chi mới của Micropterigidae.
Sâu chỉ ăn cây "kauri" (Agathis, Araucariaceae) và hiện được xem là một giống bướm nguyên thủy thứ 2 còn tồn tại sau Micropterigoidea. Ấu trùng được ghi nhận có thể sống 12 năm ở dạng đình dục.
chi này có 2 loài, Agathiphaga queenslandensis được tìm thấy ở bờ biển đông nam của Queensland, Úc, và ấu trùng của nó ăn Agathis robusta. Agathiphaga vitiensis được tìm thấy từ Fiji đến Vanuatu và quần đảo Solomon, ấu trùng của nó ăn Agathis vitiensis.
B.895- Bướm đêm Queenslandensis - Agathiphaga queenslandensis
Agathiphaga queenslandensis là một loài bướm đêm thuộc họ Agathiphagidae. Nó được tìm thấy dọc theo đông bắc bờ biển của Queensland, Úc.
Sải cánh dài khoảng 13 mm. Con lớn hoạt động về đêm. Cánh trước có màu đồng nhất không có đốm.
Ấu trùng ăn Agathis robusta. Ấu trùng non có lẽ đục thân cây chủ. Ấu trùng trưởng thành ăn hạt.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.896- BƯỚM ĐÊM DIFFUSA
Sưu tập :
3- Phân bộ Heterobathmiina
Liên họ Heterobathmioidea
Họ Heterobathmiidae
Heterobathmia là một liên họ bướm đêm thuộc bộ Lepidoptera, bao gồm một họ duy nhất Heterobathmiidae, họ này lại chỉ chứa một chi duy nhất Heterobathmia. Các loài bướm đêm thuộc phân loại này là các loài nguyên thủy, màu kim loại, bay vào ban ngày phân bố ở miền nam Nam Mỹ, con trửong thànnh ăn phấn hoa của Nothofagus hay miền nam Beech và cuốn lá làm tổ (Kristensen, 1983, 1999). Hầu hết các loài đã được biết đến chưa được miêu tả.
Chi Heterobathmia
B.896- Bướm đêm Diffusa - Heterobathmia diffusa
Heterobathmia diffusa là một trong năm loài bướm đêm của chi duy nhất Heterobathmia trong họ duy nhất Heterobathmiidae thuộc liên họ duy nhất Heterobathmioidea của phân bộ Heterobathmiina, bộ Lepidoptera.
Nguồn : Wikipedia & Internet
B.897- BƯỚM ĐÊM CHRYSOLEPIDELLA
Sưu tập :
Liên họ Eriocranioidea
Họ Eriocraniidae
Chi Eriocrania
B.897-Bướm đêm Chrysolepidella - Eriocrania chrysolepidella
Eriocrania chrysolepidella là một loài bướm đêm thuộc họ Eriocraniidae. Nó được tìm thấy ở châu Âu, from Phần Lan to Pyrenees và Ý, và from Ireland to Romania.
Sải cánh dài khoảng 11 mm. Các loài sâu bướm gặp ở tháng 4 tùy theo địa điểm.
Ấu trùng ăn lá các loài Corylus và Carpinus.
Nguồn : Wikipedia & Interne