Phoebis neocypris là một loài bướm ngày thuộc chi Phoebis, Phân họ Coliadinae, họ Bướm phấn Pieridae. Nó có nguồn gốc từ Mexico, Trung Mỹ và Nam Mỹ. Môi trường sống bao gồm các khu vực nhiệt đới, đặc biệt là trong các khu rừng giữa cao cũng như các khu vực mở và bị xáo trộn.
Sải cánh là 39 - 44 mm. Con đực có màu cam và con cái có màu trắng hoặc hơi vàng. Cả hai đều có phần mở rộng hình tam giác trên mỗi chân sau. Người trưởng thành có cánh quanh năm ở Mexico và Trung Mỹ. Bướm trưởng thành bay vào tháng 9 ở miền nam Texas. Bướm trưởng thành ăn mật hoa của nhiều loại hoa khác nhau, bao gồm cả loài Lantana và Impatiens.
Ấu trùng ăn các loài cây họ Đậu Fabaceae.
Bướm vàng cam lưu huỳnh là một loài bướm ngày thuộc chi Phoebis, Phân họ Coliadinae, họ Bướm phấn Pieridae, màu sắc nổi bật với đôi cánh thon tròn, cơ thể nhỏ nhưng có màu cánh vàng rực như màu bột lưu huỳnh và đốm cam ở vạt cánh. Chúng phân bố chủ yếu ở khắp châu Mỹ và vùng Caribbean.
Sải cánh 70 - 102mm.
Con cái đẻ trứng đơn trên lá và hoa của cây chủ; sâu bướm thích ăn hoa. Sự phát triển là liên tục trong mùa mưa.
Có hai ba chuyến bay ở Florida, một chuyến ở miền bắc từ giữa mùa hè.
Bướm trưởng thành ăn mật hoa từ nhiều loại hoa khác nhau.
Ấu trùng ăn các loài cây họ Đậu Fabaceae.
Phoebis sennae là một loài bướm ngày thuộc chi Phoebis,
Phân họ Coliadinae, họ Bướm phấn Pieridae, được tìm thấy ở Thế giới mới.
Phạm vi của chúng rất rộng, từ Nam Mỹ đến miền nam Canada, đặc biệt là phía tây nam Ontario. Chúng phổ biến nhất từ Argentina đến miền nam Texas, Georgia và Florida, nhưng thường là những du khách ngoài phạm vi này trở nên hiếm hơn ở phía bắc.
Bướm trưởng thành ăn mật hoa từ nhiều loài hoa khác nhau.
Ấu trùng ăn các loài cây họ Đậu Fabaceae.
13- Chi Gandaca
B.2.340- Bướm phấn Harina – Gandina harina
Gandaca harina là một loài bướm ngày thuộc chi Gandaca, Phân họ Coliadinae, họ Bướm phấn Pieridae. Nó được tìm thấy ở Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia, Myanmar, Malaysia, Singapore, Philippines và Indonesia. Loài này được Thomas Horsfield mô tả lần đầu tiên vào năm 1829.
Nguồn : Wikipedia & Internet
Hết Họ Bướm phấn Pieridae.
Họ Bướm xanh Lycaenidae
Họ Bướm xanh Lycaenidae hay Bướm cánh tơ hay Bướm sói là họ bướm ngày lớn thứ nhì với khoảng 6.000 loài (chiếm khoảng 40% số loài đã biết.
B.2.341- BƯỚM XANH LAM
Sưu tập :
Họ Bướm xanh Lycaenidae
01- Chi Actizera
B.2.341- Bướm xanh lam – Actizera lucida
Bướm xanh lam Actizera lucida là một loài bướm ngày thuộc chi Actizera, họ Bướm xanh Lycaenidae. Nó được tìm thấy từ phía đông và nam châu Phi đến Kenya. Nó cũng được tìm thấy trên Madagascar. Ở Nam Phi, nó được phổ biến rộng rãi từ West Cape đến Orange Free State, KwaZulu-Natal, Gauteng, Mpumalanga, tỉnh Limpopo và tỉnh North West.
Sải cánh là 15 - 23 mm đối với con đực và 17 - 25 mm đối với con cái. Bướm trưởng thành bay quanh năm, nhưng phổ biến hơn vào mùa hè.
Ấu trùng ăn chi Oxalis họ Chua me đất Oxalidaceae, chi Argyrolobium và chi Rhynchosia họ Đậu Fabaceae.
02- Chi Acytolepis
B.2.342- Bướm xanh Puspa – Acytolepis puspa
Acytolepis puspa là một loài bướm ngày thuộc chi Acytolepis, họ Bướm xanh Lycaenidae. Nó có màu xanh lam phổ biến, là một con bướm nhỏ được tìm thấy ở Campuchia, Ấn Độ, Myanmar, Thái Lan, Vân Nam, Sri Lanka, Philippines, Borneo và New Guinea.
Ấu trùng ăn các loài chi Glochidionhọ Diệp hạ châu Phyllanthaceae, chi Đỗ quyên Rhododendron họ Thạch nam Ericaceae, chi Distylium họ Kim lũ mai Hamamelidaceae, chi Rosa multiflora, chi Prunus họ Hoa hồng Rosaceae.
Acytolepis lilacea là một loài bướm ngày thuộc chi Acytolepis, họ Bướm xanh Lycaenidae. Nó là loài bướm nhỏ được tìm thấy ở Sri Lanka, miền nam Ấn Độ, Myanmar và Lào.
03- Chi Aethiopana
B.2.344- Bướm xanh Honius – Aethiopana honius
Aethiopana honius là một loài bướm ngày duy nhất của chi Aethiopana, họ Bướm xanh Lycaenidae, được tìm thấy ở Guinea, Sierra Leone, Liberia, Bờ Biển Ngà, Ghana, Togo, Nigeria, Cameroon, Gabon, Cộng hòa Congo, Cộng hòa Dân chủ Congo và Uganda. Môi trường sống bao gồm rừng.