Precis sinuata là một loài bướm rừng thuộc chi Precis, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Guinea, Sierra Leone, Liberia, Bờ Biển Ngà, Ghana, Nigeria, Cameroon, Equatorial Guinea, São Tomé và Príncipe, Cộng hòa Congo, Cộng hòa Trung Phi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Uganda, Rwanda, Burundi, Kenya, Tanzania, Malawi, Zambia và Mozambique.
Môi trường sống bao gồm rừng và rừng.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Platostoma họ Hoa môi Lamiaceae.
Bướm rừng ngọc xà cừ Protogoniomorpha anacardii là một loài bướm rừng thuộc chi Protogoniomorpha, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae, được tìm thấy ở vùng nhiệt đới châu Phi. Sải cánh dài 55–68 mm đối với con đực và 65–75 mm đối với con cái. Bướm trưởng thành bay quanh năm, đạt cực đại vào mùa hè và mùa thu. Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Asystasia, chi Brillantaisia, chi Isoglossa, chi Justicia, chi Mimulopsis và chi Heteradelphia họ Ô rô Acanthaceae.
B.3.592- Bướm rừng xanh đẹp phương Tây – Protogoniomorpha cytora
Bướm rừng xanh đẹp phương Tây Protogoniomorpha cytora là một loài bướm rừng thuộc chi Protogoniomorpha, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Guinea, Sierra Leone, Liberia, Bờ Biển Ngà, Ghana, Togo và Benin. Sinh cảnh bao gồm các khoảng trống trong rừng nguyên sinh và rừng thứ sinh trưởng thành. Ấu trùng ăn các loài thuộc họ Ô rô Acanthaceae.
B.3.593- Bướm xà cừ thông thường – Protogoniomorpha parhassus
Bướm xà cừ thông thườngProtogoniomorpha parhassus là một loài bướm rừng thuộc chi Protogoniomorpha, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae, được tìm thấy ở các khu vực rừng rậm của châu Phi. Nó là một loài bướm lớn; sải cánh dài 65–80 mm đối với con đực và 75–90 mm đối với con cái. Con đực và con cái giống nhau về màu sắc và hoa văn. Mặt trên cánh màu trắng lục với ánh tím ở dạng mùa mưa, và màu trắng như ngọc ở dạng mùa khô. Cánh trước có đỉnh màu đen, có móc. Các cánh có một vài đốm mắt màu đỏ được viền đen. Có những đốm đen gần lề của cả cánh trước và cánh sau. Mặt dưới của các cánh có màu cơ bản là trắng lục, có các đốm mắt tương ứng với các đốm ở mặt trên.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Asystasia, chi Brillantaisia, chi Isoglossa, chi Mimulopsis và chi Heteradelphia họ Ô rô Acanthaceae
Protogoniomorpha temora là một loài bướm rừng thuộc chi Protogoniomorpha, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Nigeria, Cameroon, Cộng hòa Congo, Angola, Cộng hòa Trung Phi, Cộng hòa Dân chủ Congo, Uganda, Tanzania, Kenya, Sudan và Ethiopia. Môi trường sống bao gồm rừng rậm và bụi rậm ven sông.
Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Heteradelphia, chi Mimulopsis , chi Asystasia, chi Sclerochiton, chi Justicia và chi Mellera họ Ô rô Acanthaceae.
4- Chi Salamis
B.3.595- Bướm rừng Anteva – Salamis anteva
Salamis anteva là một loài bướm rừng thuộc chiSalamis, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Madagascar. Môi trường sống bao gồm rừng. Nó là một con bướm có thân màu đen được bao phủ bởi lớp lông màu nâu cam; râu claviform; phía trên các cánh màu cam, cánh trước có viền màu đen tích hợp một điểm màu trắng xanh; cánh sau cũng màu cam và mép dọc theo gân cánh màu nâu - đen. Mặt dưới có màu xám - đen và gợi liên tưởng đến một chiếc lá đã chết, dùng để ngụy trang; một đường màu trắng chạy qua các cánh của mép sau của mép sau của mép trước của cánh trước: giữa "đường" này và thân, các cánh có màu sẫm hơn giữa "đường" và các mép của cánh. Đôi cánh của nó bị uốn cong.
Salamis augustina là một loài bướm rừng thuộc chiSalamis, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy trên Mauritius và Réunion. Bướm trưởng thành gần giống với euphon Euploea, trong đó nó có thể là một sự bắt chước. Bướm trưởng thành bay từ tháng 4 đến tháng 5.
Bướm rừng tử đinh hương – Salamis cacta là một loài bướm rừng thuộc chiSalamis, Tông Junoniini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy ở Senegal, Guinea, Sierra Leone, Liberia, Bờ Biển Ngà, Ghana, Togo, Benin, Nigeria, Cameroon, Equatorial Guinea, Gabon, Cộng hòa Congo, Cộng hòa Trung Phi, Angola, Cộng hòa Dân chủ Congo, Uganda , Rwanda, Ethiopia, Kenya, Tanzania, Malawi, Mozambique và Zimbabwe. Môi trường sống bao gồm rừng, bao gồm cả sinh cảnh rừng bị xáo trộn. Bướm trưởng thành thường bay trong tán rừng, nhưng có thể bay xuống để hút các mảng ẩm ướt hoặc định cư trong các bụi cây. Đôi khi, các cá thể có thể tham gia di cư của các loài khác. Bướm trưởng thành bay quanh năm. Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Urera họ Tầm ma Urticaceae.
Euphydryas phaeton là một loài bướm rừng thuộc chi Euphydryas, Tông Melitaeini,Phân họ Bướm giáp Nymphalinae, Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó là côn trùng chính thức của Tiểu bang Maryland Hoa Kỳ kể từ năm 1973. Bất chấp tình trạng loài là côn trùng của bang Maryland, quần thể ở Maryland đã phải đối mặt với sự suy giảm đáng kể và hiện đang được Bộ Tài nguyên Thiên nhiên Maryland liệt kê vào danh sách động vật "quý hiếm, bị đe dọa và có nguy cơ tuyệt chủng". Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Chelone và chi Mã đề Plantago họ Mã đề Plantaginaceae.