-
Bạn Tri Kỷ
Hiện Đang :   
Tham gia ngày : May 2011
Tuổi: 85
Bài gửi : 49.678
Thanks
- 38.391
- Thanked 102.998 Times in 33.572 Posts
- Blog Entries
- 2
Bài 401- MÍA LAU
(Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)
MÍA LAU
Ở nước ta, lương y Việt Cúc đã đúc kết tác dụng và công dụng của cây mía lau như sau:
Mía lau ngọt mát giải phiền lao
Phế nhiệt ho khan, tân dịch hao
Lương huyết tiêu ban, trừ táo khát
Tâm bụng trường vị khoái khoan mau.
Lương y Việt Cúc
Sưu tập mới
Mía lau, Cam giá - Saccharum sinensis, Chi Saccharum, Họ Cỏ, lúa - Poaceae,18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4)
Mô tả: Cây thảo sống lâu năm cao 2-4m, đường kính 2-5cm, màu lục có mốc trắng, với xơ màu hồng. Lá có phiến dài như lá mía, rộng 2,5-5cm. Cụm hoa màu trắng, dài 40-80cm; trục cụm hoa có lông dài.
Nơi mọc:Cây của các vùng nhiệt đới và ôn đới nóng, có tác giả cho là gốc ở Ấn Ðộ. Ở nước ta, mía lau cũng được trồng nhiều ở các tỉnh phía Nam.
Công dụng: Vị ngọt, tính bình; có tác dụng trừ nhiệt chỉ khát, hoà trung, khoan cách, hành thuỷ. cho là Mía lau giải khát, nhuận huyết, giải ban, mát lòng, trị nhuận phế, bổ hư lao, thông tiểu tiện.
Mía lau được dùng ở Vân Nam (Trung Quốc) trị nhiệt bệnh thương tổn đến tân dịch, tâm phiền khẩu khát, phân vị ẩu thổ, ho do phổi khô ráo, đại tiện táo kết, hầu họng sưng đau, có thai bị phù.
-
-
Bạn Tri Kỷ
Hiện Đang :   
Tham gia ngày : May 2011
Tuổi: 85
Bài gửi : 49.678
Thanks
- 38.391
- Thanked 102.998 Times in 33.572 Posts
- Blog Entries
- 2
Bài402- CỎ ĐUÔI CHÓ
(Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)
CỎ ĐUÔI CHÓ
Cây lưu niên, phân nhánh từ gốc
Lá phẳng, hình dải, mũi nhọn dài
Cụm chùy bông, hình trụ, hoa dày đặc
Cây thức ăn gia súc, hạt ăn được như Kê.
BXP
Sưu tập mới
Cỏ đuôi chó - Setaria viridis, Chi Setaria, Họ Cỏ, lúa - Poaceae, 18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4)
Mô tả: Cây thảo hằng năm. Thân cao 10-50cm, mọc đứng hay trải ra, thường phân nhánh ở gốc, hầu như đơn hoặc có nhiều hay ít thân. Lá phẳng, hình dải, có mũi nhọn dài, có lông rải rác ở mặt trên, với mép dày, ráp, dài 10-20cm, rộng 4-15mm, chùy dạng bông, hình trụ, dày đặc hoa, màu lục hay đo đỏ, hẹp, dài 3-8cm.
Nơi mọc: Cây mọc ở các bãi cỏ, ruộng hoang khắp nước ta. Còn có ở các nước châu á, Châu Phi.
Công dụng: Cây thức ăn gia súc. Hạt cũng ăn được như hạt kê. Nước sắc thân dùng để rửa mắt đau.
-
-
Bạn Tri Kỷ
Hiện Đang :   
Tham gia ngày : May 2011
Tuổi: 85
Bài gửi : 49.678
Thanks
- 38.391
- Thanked 102.998 Times in 33.572 Posts
- Blog Entries
- 2
Bài 403- LÚA KÊ
(Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)
LÚA KÊ
Lúa Kê em vốn dòng lương thực
Thường dùng nuôi gia súc, ăn ngon
Chè Kê mát, bổ, ngọt, thơm
Âm hư háo khát... người còn nhớ Kê.
BXP
Sưu tập lại Bài 361 STH
Kê, Lúa kê - Setaria italica, Chi Setaria, Họ Cỏ, lúa - Poaceae, 18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4)
Mô tả: Cây thảo hằng năm, có thân mọc thành túm, có khi to, đen hay hơi phân nhánh, cao 0,50-1,80m. Lá phẳng, mềm, mọc đứng, hình dải, nhọn dài, có mép ráp hay có gai nhỏ, dài 15-50cm, rộng 1-2cm. Chuỳ hoa dạng bông, nhiều lần kép, khúc khuỷu, ở ngọn thòng xuống và hình trụ, dày đặc, tròn hay thót, ngắn ở đỉnh, dài 10-35cm, rộng 2-3cm. Quả thóc hình bầu dục, dạng cầu, màu trắng.
Nơi mọc:Gốc ở Ấn độ, được trồng nhiều để lấy hạt làm lương thực và làm thức ăn gia súc. Cây mọc nhanh, có thể mọc trên các loại đất cát vùng đồng bằng và cả ở trên các vùng núi.
Công dụng: Vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ thận. Kê thuộc loại lương thực thường dùng trong nhân dân. Cũng được dùng làm thuốc chữa lậu nhiệt, ho nhiệt, ho khan.
Ở Ấn độ, người ta dùng ngoài trị thấp khớp và là vị thuốc gia dụng làm dịu các cơn đau do sinh đẻ.
Ở Trung quốc, hạt dùng nấu cháo cho người đau dạ dày và bột các hạt đã rang, pha với nước mật dùng cho trẻ em bị bệnh nhọt.
-
-
Bạn Tri Kỷ
Hiện Đang :   
Tham gia ngày : May 2011
Tuổi: 85
Bài gửi : 49.678
Thanks
- 38.391
- Thanked 102.998 Times in 33.572 Posts
- Blog Entries
- 2
Bài 404- CỎ LÔNG CHÔNG
(Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)
CỎ LÔNG CHÔNG
Cây mọc thành bụi thấp
Lá cứng, nhọn như gai
Hoa hình cầu, dày đặc
"Cố định cát" cho người.
BXP
Sưu tập mới
Cỏ chông, Cỏ lông chông - Spinifex littoreus, Chi Spinifex, Họ Cỏ, lúa - Poaceae,18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4)
Mô tả: Cây mọc thành bụi thấp. Thân phân nhánh, hóa gỗ, cứng. Lá cứng, nhọn như gai, dài, hẹp, thuôn ở gốc và ở đỉnh, xếp rất sát nhau, dài từ 10-15cm; bẹ lá nhẵn, mép không có lông mi, lưỡi bẹ rất ngắn, có lông cứng. Cây khác gốc; cụm hoa là những đầu hình cầu, dày đặc, đường kính 10-20cm, mang nhiều bông trên các nhánh cứng. Lá bắc ngắn hơn bông, hình mũi mác nhọn, bông nhỏ gần như không cuống và xếp xa nhau. Hoa đầu cái to đến 30cm, bông nhỏ 2 hoa; hoa dưới lép, hoa trên cái hay lưỡng tính. Quả thóc mang vòi nhụy dài, ngoài có mày hoa bao bọc.
Cây ra hoa quanh năm.
Nơi mọc:Cây mọc hoang ở các bãi ven bờ biển, dọc cửa sông khắp cả nước ta. Dễ nhận vì cụm hoa cái rụng xuống lăn tròn theo gió. Thu hái toàn cây quanh năm, thái nhỏ, phơi khô.
Công dụng: Là loài cây cố định cát có giá trị của vùng bờ biển. Dân gian cũng sử dụng toàn cây làm thuốc
-
-
Bạn Tri Kỷ
Hiện Đang :   
Tham gia ngày : May 2011
Tuổi: 85
Bài gửi : 49.678
Thanks
- 38.391
- Thanked 102.998 Times in 33.572 Posts
- Blog Entries
- 2
Bài 405- CỎ PHAO LƯỚI
(Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)
CỎ PHAO LƯỚI
Cỏ sống dai, thân thẳng, tròn, rất nhẵn
Lá hình dải, có phiến vượt quá chùm
Cụm hoa chùy có lá, các bông nhỏ
Thân làm phao lưới, làm giấy, lợp nhà.
BXP
Sưu tập mới
Cỏ phao lưới - Themeda triandra, ChiThemeda, Họ Cỏ, lúa - Poaceae, 18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4)
Mô tả: Cỏ sống dai, thân thẳng, cao đến 1,5m, tròn hay hơi dẹp ở gốc, rất nhẵn. Lá hình dải, dài 10-40cm, rộng 4-7mm, có gân giữa rõ, nhọn ở đuôi, có bẹ dạng lưỡi, các bẹ trên dạng mo, mở ra, có phiến vượt quá chùm; các cái dưới vượt quá các đốt. Cụm hoa chùy có lá, hẹp, dài 20cm, mo dài có lông thưa; chùm dài 1,5-1,7cm, các bông nhỏ, đực ở ngoài, bông nhỏ lưỡng tính thường chỉ có 1 ở trong, với lông gai dài 3-5cm.
Nơi mọc:Phân bố khắp nước ta trên đất nghèo nhiều đá vùng núi.
Công dụng: Thân cây được dùng làm phao lưới đánh cá ở vùng núi. Rễ làm bàn chải, cây dùng làm giấy, lợp nhà. Ðược biết là ở Trung Quốc có sử dụng làm thuốc.
-
-
Bạn Tri Kỷ
Hiện Đang :   
Tham gia ngày : May 2011
Tuổi: 85
Bài gửi : 49.678
Thanks
- 38.391
- Thanked 102.998 Times in 33.572 Posts
- Blog Entries
- 2
Bài 406- TIÊM
(Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)
TIÊM
Cây thảo lớn, lá có phiến dài
Chuỳ hoa cao hơn mét, khá dày
Mùa hoa quả tháng 8-11.
Vị cay, tính ấm, trị tê thấp, phong hàn.
BXP
Sưu tập mới
Tiêm, Cỏ dễ, Lô lông - Themeda gigantea, ChiThemeda, Họ Cỏ, lúa - Poaceae,18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4)
Mô tả: Cây thảo lớn, cao 2-3m, lông cứng, to đến 2cm, hơi dẹp, dài 20cm ở gần gốc. Lá có phiến dài 50-70cm, rộng 1,5-2cm; bẹ dẹp, cứng, đỏ mặt trong. Chuỳ hoa cao hơn 1m, khá dày; mo của chùm dài 2cm, cao 14mm; bông nhỏ ngắn; bông nhỏ không cuống sinh sản, đầy lông nâu sậm, lông gai ngắn, bông nhỏ có cuống, thon nhọn.
Mùa hoa quả tháng 8-11.
Nơi mọc:Loài phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam và nhiều nước Đông Nam á. Cây thường mọc thành đám dọc theo các bờ rạch, ở chân núi đất, ven rừng nơi ẩm.
Công dụng: Vị cay, hơi ngọt, tính ấm. Ở Trung Quốc, được dùng trị cảm mao phong hàn, phong thấp tê liệt, bệnh lậu, Thủy thũng. Liều dùng 15-30g, sắc uống hoặc ngân rượu uống; dùng ngoài giã đắp.
-
-
Bạn Tri Kỷ
Hiện Đang :   
Tham gia ngày : May 2011
Tuổi: 85
Bài gửi : 49.678
Thanks
- 38.391
- Thanked 102.998 Times in 33.572 Posts
- Blog Entries
- 2
Bài 407- QUYỂN TRỤC THẢO
(Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)
QUYỂN TRỤC THẢO
Cây nhỏ mọc bò, có nhiều lá
Lá có phiến dai, phẳng, trải ra
Cụm hoa bông một bên, từng cặp
Làm cỏ chăn nuôi, thuốc trị đau đầu.
BXP
Sưu tập mới
Quyển trục thảo, Thuân - Thuarea involuta, Chi Thuarea,Họ Cỏ, lúa - Poaceae,18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4)
Mô tả: Cây nhỏ mọc bò, có nhiều rễ sái vị, phân nhánh, có nhiều lá, phần hướng lên chỉ cao 2,5-10cm. Lá có phiến dai, trải ra, phẳng, xếp hai dãy, nhẵn hoặc có lông dày cả hai mặt, dài 4-6cm. Cụm hoa bông bao bởi một mo dạng bao; bông mang hoa một bên, cao 2,5cm; bông nhỏ dài 4mm, từng cặp, bông nhỏ trên đực, bông nhỏ dưới cái hay lưỡng tính. Quả thóc trong mày của trục, nom giống một quả rụng cao 7-8mm.
Nơi mọc: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Nam Á, châu Ðại Dương... Ở nước ta, cây mọc trên cát dọc bờ biển, khá phổ biến ở miền Trung và miền Nam.
Công dụng: Cây dùng làm cỏ chăn nuôi tốt. Ở đảo Phú quý, gần Nha Trang, cây được dùng làm thuốc trị đau đầu; người ta đem sao lên và nấu nước uống mỗi lần một chén.
-
-
Bạn Tri Kỷ
Hiện Đang :   
Tham gia ngày : May 2011
Tuổi: 85
Bài gửi : 49.678
Thanks
- 38.391
- Thanked 102.998 Times in 33.572 Posts
- Blog Entries
- 2
Bài 408- ĐÓT
(Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)
ĐÓT
Cỏ cao 3m rưỡi, giống sậy, lau
Lá cứng, hình giáo rộng, nhọn mũi
Chuỳ hoa ở ngọn, có nhánh mịn, rất nhiều
Thân lá lợp nhà, cụm hoa già làm chổi.
BXP
Sưu tập mới
Đót, Chít - Thysanolaena latifolia, ChiThysanolaena, Họ Cỏ, lúa - Poaceae, 18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4)
Mô tả: Cỏ cao tới 3,5m hay hơn, giống sậy và lau. Thân to 5-8mm. Lá cứng, hình giáo rộng, nhọn mũi, ôm lấy thân, có mép, hơi ráp, dài 30-60cm, rộng 5-10cm. Chuỳ hoa ở ngọn, mềm, lúc đầu dựng đứng rồi mọc toả ra, dài 30-60cm, có nhánh mịn và rất nhiều. Bông nhỏ rất nhiều, hình dải thuôn, dài 1-1,5mm. Quả thóc nhỏ thuôn, gần hình cầu, nằm trong những mày nhỏ cứng.
Nơi mọc:Cây của vùng Ấn Độ, Malaixia, thường gặp trên đất khô vùng núi, trong các savan ven các rừng của nước ta từ 50m đến độ cao 2000m.
Công dụng: Thân lá dùng để lợp nhà. Cụm hoa già làm chổi. Lá dùng gói bánh chưng thay lá dong. Nước vắt chồi lá non dùng nhỏ tai trị ve chui vào tai. Ở miền Bắc nước ta, có một loài bướm (Brihaspa atrostigmella thuộc họ Lepidop tera) đẻ trứng ở ngoài thân cây và các con sâu nhộng chui vào lớn lên trong các chồi của cây Đót vào mùa đông. Người ta bắt những sâu này để bán và làm thuốc. Nhộng có màu trắng vàng dài khoảng 35mm, có thể ăn sống với một ít rượu hoặc xào với mỡ. Người ta dùng thay vị Đông trùng hạ thảo, có tính bồi dưỡng và bổ.
Ghi chú: Vị thuốc Đông trùng hạ thảo là một loài nấm có tên Cordyceps sinensis (Berk) Sace., thuộc họ Hypocreaceae. Nấm này mọc ký sinh trên sâu non của một loài sâu họ Cánh bướm. Nấm hút chất bổ từ con sâu non nằm dưới đất trong mùa đông làm sâu chết và đến mùa hè, nấm phát triển khỏi mặt đất nhưng gốc vẫn dính liền vào đầu con sâu. Vào tháng 6-7, người ta đào lấy tất cả xác sâu và nấm mang về rửa sạch phơi hơi khô, phun rượu rồi phơi khô hẳn để dùng. Như vậy, vị thuốc gồm có phần sâu non dài 2-3cm và quả thể của nấm dài 3-5cm, có khi hơn, tới 11cm, có gốc phình, đầu nhọn, có thể đặc khi còn non hoặc rỗng khi già. Đông trùng hạ thảo thường xuất hiện trong các rừng ẩm ướt của các tỉnh Tứ Xuyên, Vân Nam, Tây Khương, Tây Tạng của Trung Quốc; chưa được ghi nhận có ở nước ta. Dược điển của Trung Quốc ghi về tính vị, công năng và chủ trị của Đông trùng hạ thảo: Vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ phế, ích thận; chỉ huyết hoá đàm, dùng chữa hư lao sinh ho, suyễn thở, ho ra máu, liệt dương, di tinh, lưng gối đau mỏi. Liều dùng 3-9g.
-
-
Bạn Tri Kỷ
Hiện Đang :   
Tham gia ngày : May 2011
Tuổi: 85
Bài gửi : 49.678
Thanks
- 38.391
- Thanked 102.998 Times in 33.572 Posts
- Blog Entries
- 2
Bài 409- LÚA MÌ
Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)
LÚA MÌ
Tiểu mạch em, sau ngô, lúa gạo
Làm bánh mì, bánh kẹo...ăn ngon
Vị ngọt, tính mát, mùi thơm
Vừa là lương thực, vừa làm thuốc hay.
BXP
Sưu tập lại Bài 356 STH
Lúa mì, Lúa miến - Triticum aestivum,ChiTriticum, Họ Cỏ, lúa - Poaceae, 18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4)
Mô tả: Cây thảo sống hằng năm, rễ hình sợi. Thân cao 0,8-1,5m, thẳng đứng, nhẵn, mọc thành cụm thưa. Lá phẳng, hình mũi mác hay hình dải rộng, nhọn đầu, bẹ nhẵn, lưỡi bẹ ngắn, nhụt. Cụm hoa là bông dày đặc, các bông nhỏ đơn độc, xếp lợp trên cả hai mặt đối diện của cuống chung, mang 3-5 hoa (thường là 4) mà hoa ở đỉnh không sinh sản. Mày hình bầu dục rộng; mày hoa không đều nhau. Quả hình bầu dục hay thuôn có lông ở đỉnh.
Nơi mọc: Cây gây trồng ở miền núi để lấy hạt làm lương thực, làm bánh; thân lá dùng để nuôi súc vật hoặc để bện mũ, nón.
Công dụng: Vị ngọt, tính mát; có tác dụng làm mát, bổ, làm béo, tạo cảm giác ngon miệng.
Dùng chữa ỉa chảy đi tiêu lỏng; rang lên sắc uống thì giải khát khỏi phiền nhiệt. Thường dùng trong các trường hợp rối loạn chung về sức khoẻ.
-
-
Bạn Tri Kỷ
Hiện Đang :   
Tham gia ngày : May 2011
Tuổi: 85
Bài gửi : 49.678
Thanks
- 38.391
- Thanked 102.998 Times in 33.572 Posts
- Blog Entries
- 2
Bài 410- NGÔ
(Sưu tập lại Bộ Hòa thảo)
NGÔ
Ở nước ta, lương y Việt Cúc đã đúc kết tác dụng và công dụng của cây Ngô như sau:
Bắp mát, ngọt, thơm, vị khả quan,
Bổ tỳ thanh phế thận tâm can,
Nhiệt tan khát giải thông tiểu tiện,
Công dụng râu ngô khí nhẹ nhàng.
Lương y Việt Cúc
Sưu tập lại Bài 354 STH
Ngô hay Bắp -Zea mays, Chi Zea, Họ Cỏ, lúa - Poaceae, 18-bộ Poales Hòa thảo, bộ Cỏ hoặc bộ Lúa (nhánh 4)
Mô tả: Cây thảo lớn mọc hằng năm, có thể cao tới 2,5m. Thân cây đặc, dày. Lá to, rộng, mép có nhiều lông mi ráp. Hoa đực màu lục, tạo thành bông dài họp thành chuỳ ở ngọn. Hoa cái họp thành bông to hình trụ ở nách lá và bao bởi nhiều lá bắc dạng màng; các vòi nhuỵ dạng sợi, màu vàng, dài tới 20cm, tạo thành túm vượt quá các lá bắc; các thuỳ đầu nhuỵ mảnh màu nâu nâu. Quả hình trứng hay nhiều góc, xếp sít nhau tạo thành 8-10 dây dọc. Hạt cứng, bóng, có màu sắc thay đổi.
Nơi mọc:Gốc ở Mỹ châu nhiệt đới, được trồng ở đồng bằng và vùng núi lấy hạt làm lương thực. Thu hái râu ngô đem phơi thật khô, nhặt bỏ những sợi đen, chỉ lấy những sợi vàng nâu óng mượt.
Công dụng: Ngô có vị ngọt, tính bình. Râu Ngô làm tăng bài tiết nước tiểu, tăng sự bài tiết của mật, làm nước mật lỏng ra, tỷ trọng nước mật giảm, lượng protrombin trong máu tăng.
Thường dùng chữa: Viêm thận phù thũng. Viêm nhiễm đường tiết niệu và sỏi. Xơ gan, cổ trướng. Viêm túi mật, sỏi mật, viêm gan. Đái tháo đường, huyết áp cao.
-
Quyền viết bài
- Bạn không thể gửi chủ đề mới
- Bạn không thể gửi trả lời
- Bạn không thể gửi file đính kèm
- Bạn không thể sửa bài viết của mình
Nội quy diễn đàn