Thơ Cao Bá Quát
薄暮思家
高伯适
城上凍雲千里陰,
梁園花柳瞙沉沉。
高堂兩處思兒淚,
薄宦三春感舊心。
對榻貧妻烹北茗,
敲門小女弄南音。
邦家有道知何用?
一病蹉跎歲自深。
Bạc mộ tư gia
Cao Bá Quát
Thành thượng đống vân thiên lý âm,
Lương viên hoa liễu mạc trầm trầm.
Cao đường lưỡng xứ tư nhi lệ,
Bạc hoạn tam xuân cảm cựu tâm.
Đối tháp bần thê phanh bắc mính,
Xao môn tiểu nữ lộng nam âm.
Bang gia hữu đạo tri hà dụng?
Nhất bệnh tha đà tuế tự thâm
Dịch nghĩa:
Chiều hôm nhớ nhà
Mây lạnh trên thành che rợp ngàn dặm
Hoa liễu vườn bên cầu mong manh rủ xuống
Hai chốn cha mẹ tuôn lệ nhớ con.
Chức quan nhỏ bạc bẽo làm cảm thương lòng mong mỏi của cha mẹ khi còn nhỏ
Ngồi trước giường, vợ nghèo nấu (pha) trà kiểu Bắc
Gõ cửa, con gái nhỏ chơi điệu phương Nam
Nước nhà có đạo (thịnh trị) biết dùng người cách gì đây?
Bệnh tật lay lắt kéo dài suốt cả năm.
Chú thích:
- Cao đường lưỡng xứ: Chỉ cha mẹ ở hai nơi.
- Tam xuân: Ba tháng mùa xuân, ám chỉ cha mẹ; xuất xứ từ thơ "Du tử ngâm" của Mạnh Giao đời Đường. Ý trong bài: Thương cha mẹ từng hy vọng khi anh em Cao Bá Quát thông minh từ nhỏ.
- Nam âm: Có thể chỉ điệu Nam ai, Nam bình nghe thật ảo não, tả tâm trạng công chúa Huyền Trân về xứ Chiêm Thành, rất hợp cảnh ngộ họ Cao.
- Hà dụng: Dùng cách gì đây. Kẻ sĩ gặp lúc nước nhà có đạo thì ra làm quan (xuất) gặp lúc nước nhà vô đạo thì ở ẩn (xử). Họ Cao cám cảnh cho mình “xuất” mà chỉ nhận cảnh đau ốm, chẳng đền đáp nổi ơn sinh thành.
Dịch thơ:
CHIỀU HÔM NHỚ NHÀ
Thành vắng mây che phủ lạnh mờ
Bên cầu trầm mặc liễu lơ thơ
Cao đường rơi lệ bao buồn nhớ
Chức nghiệp thương tâm luống vọng chờ
Trà Bắc vợ nghèo pha lạch cạch
Điệu Nam con trẻ hát ầu ơ
Sinh thời tuấn kiệt ai cầu nhỉ
Đeo đẳng thâm căn bệnh vật vờ.
Trần Thị Thanh Liêm
http://tiengtrungdainam.edu.vn