LÂM TẮC TỪ:
(Lin Zexu; 1785 - 1850), nhà chính trị cuối đời Thanh, chủ trương chống thực dân trong cuộc Chiến tranh thuốc phiện (1840 - 42) ở Trung Quốc. Đỗ tiến sĩ. Năm 1838, làm tổng đốc Lưỡng Quảng, được cử làm khâm sai đại thần chỉ huy việc cấm thuốc phiện ở Quảng Châu (đã ra lệnh tịch thu hơn 2 vạn hòm thuốc phiện, tổ chức đánh lui nhiều cuộc tấn công của quân Anh). Năm 1840, cuộc Chiến tranh thuốc phiện giữa Anh và Trung Quốc bùng nổ, Lâm Tắc Từ bị triệu về kinh luận tội và bị đày đi Tân Cương. Năm 1845, được phục chức, làm tổng đốc Vân Quý.
林则徐十无益格言
Cách ngôn 10 điều vô ích của Lâm Tắc Từ
(Như Mai dịch thơ)
1. 存心不善,风水无益;
Tâm còn chưa thiện, phong thuỷ vô ích
Mang tâm bất thiện uổng mong cầu,
Phong thủy truy tìm mãi tận đâu?
Tâm đức đổi thay lòng dối trá,
Tánh hiền cải sửa dạ thâm sâu.
Tâm chơn cửa phước thênh thang mở,
Lòng chánh đường danh bát ngát thâu.
Phong thủy tự tâm không tự cảnh,
Mang tâm bất thiện uổng mong cầu.
2. 不孝父母,奉神无益;
Bất hiếu cha mẹ, thờ cúng vô ích
Bất hiếu Mẹ Cha lỗi đạo trời
Tôn thờ lúc chết uổng công thôi
Thâm ân dưỡng dục ơn hơn biển
Đức lớn cù lao nghĩa vượt trời
Thăm thẳm biển đông khôn sánh ví
Trập trùng núi thái khó so lời
Mẹ Cha tại thế không cung dưỡng
Vô ích cúng dâng lúc chết rồi.
3. 兄弟不和,交友无益
Anh em chẳng hòa, bè bạn vô ích
Anh em cốt nhục tánh thâm tình
Bè bạn sao bằng nghĩa đệ huỳnh
Vỏ đậu nấu thân, mình tội khổ
Nồi da xáo thịt, xác đau hình
Anh em nghĩa trọng nên trân quí
Bè bạn tình sâu mới sáng minh
Nếu chẳng yêu thương tình cốt nhục
Bạn bè vô ích uổng giao tình.
4. 行止不端,读书无益;
Việc làm bất chánh, đọc sách vô ích
Đọc sách nhiều chi chẳng tạo lành?
Chuyên làm bất chánh phước sao sanh?
Phật kinh cội gốc khuyên hành thiện
Thánh sách bước đầu học đạo nhân
Sửa đổi lòng mê tâm dưỡng chánh
Trau dồi trí sáng đức thành chân
Học câu tạo phước cho nhân thế
Lợi ích nhân sanh cố thực hành.
5. 作事乖张,聪明无益;
Làm trái lòng người, thông minh vô ích
Người kia trí huệ sáng thông minh
Ỷ giỏi tài cao tánh hợm mình
Nghịch trái lòng người tài bất dụng
Thuận vâng ý Thánh đức cao minh
Đức dày ắt hẳn tâm linh mở
Phước thiển sao không giới đức gìn?
Trí sáng nuôi thân tâm hiệp chúng
Không làm vô ích kiếp nhân sanh.
6. 心高气傲,博学无益
Kiêu căng ngã mạn, học rộng vô ích
Kiêu căng ngã mạn rẽ khinh đời
Học rộng làm gì vô ích thôi
Kiêu căng hoán đổi thành tâm Thánh
Ngã mạn trau tâm dưỡng nết trời
Sách sử làu thông tâm rộng mở
Kinh văn bác lãm đức vun bồi
Đem tài học rộng ra giúp thế
Truyền bá hạnh lành khắp nơi nơi.
7. 时运不通,妄求无益
Thời vận không thông, vọng cầu vô ích
Thời vận không thông lọ phải cầu
Nghiệp xưa tác tạo tránh nơi đâu
Non cao khó dưỡng người gây nghiệp
Biển rộng khôn dung kẻ tạo sầu
Phước hưởng duyên lành nhờ ý sáng
Quả gieo hạnh phúc tự tâm trau
Oan khiên muốn giải lo tu sửa
Vô ích cầu mong uổng vọng cầu.
8. 妄取人财,布施无益
Trộm cắp của người, bố thí vô ích
Đức tốt, tâm lành tánh tự thanh
Của người trộm cắp uổng tâm thành
Phật, Trời chẳng chứng tâm phi nghĩa
Tiên, Thánh đâu dùng dạ bất nhân
Bác ái thanh tâm hành phước báu
Từ bi vận trí tạo duyên lành
Nhân lành kiếp kiếp hoa xinh nở
Vô ích tâm tham uổng phước lành.
9. 不惜元气,服药无益;
Chẳng giữ nguyên khí, uống thuốc vô ích
Thân thể kiện khang vốn tự mình
Ăn chơi quá độ họa thân sinh
Thuốc Thần bổ quí tuồng vô ích
Dược Thánh cao minh cũng khó gìn
Thuốc quí tự thân nuôi dưỡng khí
Linh đơn nơi tánh giữ thần tinh
Chẳng gìn nguyên khí linh đơn uổng
Vô ích tìm cầu thuốc diệu minh.
10. 淫恶肆欲,阴骘无 益
Dâm tà loạn phép, âm đức vô ích,
Muốn cầu âm đức phước thâm sâu
Loạn phép tà dâm uổng vọng cầu
Yểm cựu sanh lòng hư nghĩa trước
Nghinh tân tạo tánh hủy duyên sau
Dâm bôn tội lỗi càng vương nợ
Dục ái oan khiên khó gỡ sầu
Muốn tạo duyên lành mau tự tỉnh
Tâm lành chính trực phước thâm sâu.
Như Mai
20-5-2011