B.3.164- Bướm mũ quan tòa - Libythea myrrha Đst B.58-
Đặc điểm nhận dạng:
Loài bướm có kích thước nhỏ, đặc điểm cơ bản là góc chót cánh trước bị cắt cụt thẳng và mịn. Màu sắc thay đổi, từ các điểm trang trí có thể thay đổi từ cam đến vàng, ở các đuờng viền hay màu nền mặt dưới. Đặc trưng của loài là màu nền ở mặt trên nâu tối, theo sau là các điểm trang trí vàng, da cam. Mặt trên cánh trước có 4 đốm vàng dạng hạt gạo trong đó hai đốm dính vào nhau làm thành hai cụm xếp so le ở vùng gần chót cánh trước, và có một dải dài màu vàng sẫm chạy từ gốc cánh ra vùng ô cánh có dạng nụ hoa quỳnh sắp nở trông rất ấn tượng. Cánh sau: có một băng vàng rộng chạy ngang giữa cánh từ mép trong thẳng tới góc trên cánh. Sải cánh: 45-55mm.
Sinh học sinh thái:Phân bố ở mọi độ cao, trong các trảng cỏ, bụi cây. Tuy nhiên là loài khá hiếm gặp. Thức ăn của sâu non là cây Cơm nguội rừng Celtis tetrundra thuộc họ Du Ulmaceae
Phân bố: Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Xrilanka, Malaixia, Việt Nam, Brunei, Inđônêxia, Philippin.
Giá trị, tình trạng và biện pháp bảo vệ:
Là loài có phổ phân bố rộng nhưng hiếm gặp.
Nguồn : SVRVN & Internet
Lần sửa cuối bởi buixuanphuong09; 26-07-2020 lúc 12:08 PM
Libythea celtis, bướm châu Âu hoặc bướm cây tầm ma, là một loài bướm mõm thuộc chi Libythea, Phân họ Libytheinae Họ Bướm giáp Nymphalidae.
Phạm vi của nó là miền nam châu Âu, Tiểu Á, Trung Á và dãy Chitral của Pakistan.
Nguồn : Wikipedia & Internet
Lần sửa cuối bởi buixuanphuong09; 26-07-2020 lúc 12:10 PM
Libythea lepita, mỏ phổ biến là một loài bướm mõm thuộc chi Libythea, Phân họ Libytheinae Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy từ miền nam Ấn Độ đến Nhật Bản và các nhà máy thức ăn ấu trùng của nó bao gồm các thành viên của Cannabaceae, đặc biệt là trong các chi Celtis và Trema
Nguồn : Wikipedia & Internet
Lần sửa cuối bởi buixuanphuong09; 26-07-2020 lúc 02:58 PM
Libythea laius là một loài bướm mõm thuộc chi Libythea, Phân họ Libytheinae Họ Bướm giáp Nymphalidae được tìm thấy ở Đông Phi, Madagascar, miền nam Ấn Độ và Sri Lanka. Nó được mô tả bởi Roland Trimen vào năm 1879.
Nguồn : Wikipedia & Internet
Lần sửa cuối bởi buixuanphuong09; 26-07-2020 lúc 03:04 PM
2- Chi Libytheana
B.3.168- Bướm Mõm Carinenta – Libytheana carinenta
Libytheana carinenta là một loài bướm mõm thuộc chi Libytheana, Phân họ Libytheinae Họ Bướm giáp Nymphalidae. Loài này được tìm thấy ở cả Bắc và Nam Mỹ. Ấu trùng ăn các loài thuộc chi Celtis họ Gai dầu Cannabaceae.
Bướm mõm có phần miệng thon dài nổi bật (labial palpi), kết hợp với râu, tạo ra sự xuất hiện của cuống lá (thân) của một chiếc lá chết. Mõm thường tận dụng khả năng ngụy trang tuyệt vời này bằng cách treo ngược dưới một cành cây, khiến chúng gần như vô hình. Cánh có hoa văn màu nâu đen với các dấu màu trắng và cam.
Sâu bướm có vẻ gù lưng, có đầu nhỏ, phần bụng thứ nhất và thứ hai sưng lên, và phần bụng cuối cùng thon và tròn. Chúng có màu xanh đậm với các sọc màu vàng dọc theo đỉnh và hai bên của cơ thể, và có hai củ màu đen trên đỉnh ngực. Loài này được biết đến là di cư, và một số năm di cư là rất lớn.
Nguồn : Wikipedia & Internet
Lần sửa cuối bởi buixuanphuong09; 26-07-2020 lúc 03:11 PM
9- Phân họ Limenitidinae
1- Tông Adoliadini
1- Chi Abrota
B.3.169- Bướm Quí tộc Ganga – Abrota ganga
Abrota ganga là một loài bướm Quí tộc thuộc chi Abrota, Tông Adoliadini, Phân họ Limenitidinae Họ Bướm giáp Nymphalidae
Nó được tìm thấy ở Sikkim, Bhutan, Abor Hills, Naga Hills, Burma, miền tây Trung Quốc.
Sải cánh 70 - 90 mm
Con đực với các dải màu tối. Chân sau có bốn dải, trong đó hai dải trung tâm được phân tách rõ ràng ở dạng mùa mưa và gần như hợp nhất ở dạng mùa khô.
Con cái có màu nâu sẫm với các dải màu sẫm. Phần trên có một vệt trong tế bào với một điểm nằm ngoài trong khi phần thân trên có hai dải màu
Nguồn : Wikipedia & Internet
Lần sửa cuối bởi buixuanphuong09; 26-07-2020 lúc 03:19 PM
2- Chi Bassarona
B.3.170- Bướm Công tước màu xanh lam – Bassarona durga
Bassarona durga, công tước màu xanh lam, là một loài bướm Quí tộc thuộc chi Bassarona, Tông Adoliadini, Phân họ Limenitidinae Họ Bướm giáp Nymphalidae, được tìm thấy ở dãy Hy Mã Lạp Sơn.
Nó được tìm thấy ở Sikkim, Abor Hills và Nagaland.
Nguồn : Wikipedia & Internet
Lần sửa cuối bởi buixuanphuong09; 26-07-2020 lúc 03:24 PM
Bướm hầu tước dải Bassarona teuta là một loài bướm Quí tộc thuộc chi Bassarona, Tông Adoliadini, Phân họ Limenitidinae Họ Bướm giáp Nymphalidae.
Loài này được đặt bởi một số tác giả trong chi Euthalia, vì Bassarona có thể chỉ được coi là một thế hệ con
Sải cánh 60 – 80mm. Mặt trên của cánh có màu nâu sẫm, với một dải đĩa gồm một loạt các đốm màu kem liên tục. Một điểm nhỏ có mặt gần đỉnh của cánh trước. Mặt dưới của cánh có màu nâu nhạt. Con cái khá giống nhau nhưng lớn hơn và nhạt màu hơn nhiều, với một dải đĩa màu trắng xanh nhạt.
Loài này có thể được tìm thấy ở Assam, Myanmar, Malaya, Thái Lan, Pulau Tioman, Langkawi, Andamans, Java, Sumatra, Borneo, Quần đảo Batu, Nias, Flores, Quần đảo Natuna và Palawan.
Nguồn : Wikipedia & Internet
Lần sửa cuối bởi buixuanphuong09; 27-07-2020 lúc 07:43 PM
Euthalia adonia là một loài bướm Quí tộc thuộc chi Euthalia, Tông Adoliadini, Phân họ Limenitidinae Họ Bướm giáp Nymphalidae. Nó được tìm thấy trong vương quốc Indomalaya.
Nguồn : Wikipedia & Internet
Lần sửa cuối bởi buixuanphuong09; 27-07-2020 lúc 08:05 PM